Nebilet 5mg – Thuốc điều trị tăng huyết áp

Nebilet 5mg – Thuốc điều trị tăng huyết áp

125,000

Với hoạt chất nebivolol, thuốc Nebilet được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn; phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ hoặc trung bình ở bệnh nhân cao tuổi.

Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 14 viên

 

Thuoc Nebilet 5mg

125,000

Thêm vào giỏ hàng

Chào bạn, có phải bạn đang tìm hiểu về thuốc Nebilet: Thuốc Nebilet là thuốc gì? Thuốc chữa bệnh gì? Liều dùng của thuốc, giá của Nebilet và mua hàng chính hãng giá hợp lý ở đâu.

Cùng dược sĩ PharmaTech tìm hiểu về thuốc thông qua bài phân tích chi tiết dưới đây.

Nebilet la thuoc gi
Nebilet la thuoc gi

Thuốc Nebilet là thuốc gì?

Với hoạt chất nebivolol, thuốc Nebilet được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn; phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ hoặc trung bình ở bệnh nhân cao tuổi.

Thành phần của thuốc

Mỗi viên nén chứa 5mg nebivolol (dạng nebivolol hydrochloride): 2,5mg SRRR-nebivolol (hoặc d-nebivolol) và 2,5mg RSSS-nebivolol (hoặc l-nebivolol).

Thuốc Nebilet chữa bệnh gì?

Tăng huyết áp: Điều trị tăng huyết áp vô căn

Suy tim mãn tính (CHF): Phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ hoặc trung bình ở bệnh nhân cao tuổi.

Tác dụng của thuốc Nebilet (Nebivolol) 5mg

Nhóm thuốc: Ức chế beta chọn lọc

Nebivolol là hỗn hợp của hai loại đồng phân quang học, SRRR-nebivolol (hoặc d-nebivolol) và RSSS-nebivolol (hoặc l-nebivolol). Thuốc phối hợp hai tác dụng dược lý:

  • Là chất đối kháng thụ thể beta có chọn lọc và cạnh tranh: tác dụng này là của đồng phân SRRR-enantiomer (d-enantiomer)
  • Có đặc tính gây giãn mạch nhẹ do tương tác với con đường L-arginin/nitric oxid NO

Dùng nebivolol liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người có huyết áp bình thường và cả những bệnh nhân tăng huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị lâu dài.

Ở liều điều trị, nebivolol không có tác dụng đối kháng hệ alpha-adrenegic.

Trong quá trình điều trị ngắn và điều trị dài ngày với nebivolol cho bệnh nhân tăng huyết áp, kháng lực mạch toàn thân giảm. Mặc dù nhịp tim giảm, nhưng cung lượng tim khi nghỉ và khi vận động thể lực cũng không đổi do tăng thể tích nhát bóp. Các nghiên cứu lâm sàng về sự khác nhau về huyết động học khi so với các chất đối kháng thụ thể beta 1 khác chưa được thiết lập đầy đủ.

Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, nebivolol làm tăng đáp ứng giãn mạch qua trung gian NO đối với acetylcholine mà thông số này thường giảm ở những bệnh nhân rối loạn chức năng nội mạc.

Về tỷ lệ tử vong và tỷ lệ bệnh tật, trong một thử nghiệm lâm sàng có so sánh với giả dược tiến hành trên 2128 bệnh nhân > 70 tuổi (tuổi trung bình là 75,2) bị suy tim mạn tính ổn định có hoặc không có suy giảm phân suất tống máu của thất trái được theo dõi trong thời gian trung bình 20 tháng, nebivolol, thuộc nhóm trị liệu tốt nhất kéo dài thời gian xuất hiện tử vong hoặc nhập viện lại vì những lý do tim mạch với tỉ lệ giảm nguy cơ tương đối 14% (tỉ lệ giảm nguy cơ tuyệt đối là 4,2%). Nguy cơ giảm sau 6 tháng điều trị và duy trì trong suốt quá trình điều trị (trung bình là 18 tháng). Hiệu quả của nebivolol không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính của đối tượng nghiên cứu. Tỷ lệ đột tử giảm khi điều trị nebivolol cho bệnh nhân (4,1% so với 6,6%, giảm tương đối 38%)

Các thử nghiệm In Vitro và In vivo ở động vật cho thấy Nebivolol không có tác dụng giống giao cảm nội sinh.

Các thử nghiệm In Vitro và In vivo ở động vật cho thấy Nebivolol dùng ở liều dược lý không có tính ổn định màng.

Ở người tình nguyện khỏe mạnh, nebivolol không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng gắng sức tối đa hoặc tính bền bỉ.

Liều lượng và cách dùng Nebivolol

Liều lượng của thuốc Nebivolol

Tăng huyết áp

Người trưởng thành: 

Dùng 1 viên/ngày (5mg), tốt nhất là uống cùng một thời gian mỗi ngày. Tác dụng hạ huyết áp sẽ thấy rõ sau 1-2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối đa chỉ đạt được sau 4 tuần.

Phối hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác:

Các thuốc ức chế beta có thể được sử dụng đơn thuần hoặc phối hợp với các thuốc tăng huyết áp khác. Cho đến này, hiệu quả hạ huyết áp được tăng cường khi Nebilet 5mg được phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5 – 25mg.

Bệnh nhân suy thận

Đối với bệnh nhân suy thận, liều khởi đầu đề nghị là 2,5mg/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều đến 5mg/ ngày.

Bệnh nhân suy gan

Dữ liệu đối với bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc suy gan còn hạn chế. Do đó, chống chỉ định dùng trên những bệnh nhân này.

Người cao tuổi

Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi liều khởi đầu đề nghị là 2,5mg/ngày. Nếu cần thiết có thể tăng liều lên 5mg/ngày. Tuy nhiên, ít có kinh nghiệm về việc dùng thuốc cho bệnh nhân trên 75 tuổi, phải thận trọng và kiểm soát chặt chẽ khi dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.

Suy tim mạn tính

Để điều trị suy tim mạn tính ổn định, phải tăng liều từ từ cho đến khi đạt liều tối ưu đối với từng bệnh nhân.

Bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định là những bệnh nhân không bị các cơn suy tim cấp xảy ra trong vòng 6 tuần trước đó, Bác sĩ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mạn tính.

Đối với các bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị bệnh tim mạch bao gồm các thuốc lợi tiểu và/ hoặc digoxin và/hoặc thuốc ức chế men chuyển ACE và/hoặc thuốc đối kháng angiotensin II nên duy trì ổn định liều dùng các thuốc này trong 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với Nebilet.

Điều chỉnh liều tăng dần nên được tiến hành theo từng bước sau, với khoảng cách giữa các lần tăng liều là 1-2 tuần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân: 1,25 mg nebivolol tăng đến 2,5mg nebivolol dùng 1 lần/ngày, sau đó 5mg x 1 lần/ngày, sau đó 10mg x 1 lần/ngày.

Liều tối đa là 10mg x 1 lần/ngày.

Khi bắt đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được giám sát chặt chẽ bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong ít nhất 2 giờ để đảm bảo rằng các trạng thái lâm sàng vẫn ổn định (cụ thể là huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, dấu hiệu của bệnh suy tim trầm trọng hơn).

Sự xuất hiện của các tác dụng phụ không mong muốn có thể làm cho các bệnh nhân không thể điều trị với liều tối đa. Nếu cần thiết, liều tối đa cũng có thể giảm từng bước và dùng lại liều phù hợp.

Trong quá trình chỉnh liều, nếu bệnh nhân suy tim trầm trọng hơn hoặc bệnh nhân không dung nạp thuốc, đầu tiên là phải giảm liều nebivolol hoặc dừng thuốc ngay lập tức nếu cần thiết (trong trường hợp huyết áp nặng, bệnh suy tim trầm trọng hơn kèm theo phù phổi cấp, sốc tim, nhịp tim chậm triệu chứng, bloc nhĩ thất).

Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol thường là điều trị dài ngày. Điều này trả lời cho câu hỏi: “Nebilet 5mg dùng lâu có nguy hiểm không?” Thực tế, điều trị bằng nebivolol là điều trị dài ngày. Không được ngừng điều trị nebivolol đột ngột vì có thể dẫn đến tính trạng suy tim trầm trọng hơn. Nếu việc ngừng thuốc là cần thiết, nên giảm nửa liều từ từ hàng tuần.

Bệnh nhân suy thận

Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình vì việc tăng đến liều tối đa được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Chưa có kinh nghiệm điều trị cho bẹnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh > 250umol/l). Do đó, không nên dùng Nebilet cho những bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy gan

Dữ liệu đối với bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Do đó, chống chỉ định dùng Nebilet cho những bệnh nhân này.

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Không được dùng để tiêm hay dung nạp bằng cách khác.

Thuốc phải được uống nguyên viên, không nghiền nát hoặc nhai nhỏ thuốc khi uống sẽ làm mất tác dụng.

Thuốc có thể uống trong bữa ăn.

Chống chỉ định hay những ai không dùng được thuốc Nebilet

Không dùng thuốc Nebilet nếu bạn quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc. Ngoài ra, những đối tượng dưới đây cũng không nên sử dụng thuốc:

  • Suy gan hoặc rối loạn chức năng gan
  • Suy tim cấp, sốc tim, hoặc suy tim mất bù từng đợt phải dùng các thuốc làm co cơ tim tiêm tĩnh mạch.

Ngoài ra, cũng giống như các thuốc ức chế beta khác, chống chỉ định dùng Nebilet trong các trường hợp:

  • Hội chứng suy nút xoang, bao gồm cả bloc xoang – nhĩ
  • Bloc tim độ 2 và 3 (mà chưa đặt máy tạo nhịp)
  • Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.
  • Bệnh nhân bị u tế bào ưa sắc chưa được điều trị
  • Nhiễm toan chuyển hóa
  • Nhịp tim chậm (nhịp tim <60bpm trước khi bắt đầu điều trị)
  • Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu <90mmHg)
  • Bệnh mạch máu ngoại biên tăng

Tác dụng không mong muốn

Các thận trọng và cảnh báo sau đây được áp dụng cho tất cả các thuốc ức chế beta nói chung.
Gây mê

Tiếp tục điều trị bằng các thuốc ức chế beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim trong khi gây mệ và đặt ống nội khí quản. Nếu ngưng dùng các thuốc ức chế beta trước khi phẫu thuật thì nên ngừng ít nhất 24h trước đó.

Phải thận trọng khi dùng một số thuốc gây mê vì có thể gây giảm sức bóp cơ tim. Tiêm tĩnh mạch atropine có thể giúp bệnh nhân tránh được phản ứng cường phế vị.

Tim mạch

Nhìn chung các thuốc ức chế beta không nên được sử dụng cho những bệnh nhân suy tim sung huyết chưa được điều trị, trừ phi tình trạng suy tim đã được ổn định.

Đối với những bệnh nhân bị thiếu máu tim cục bộ, việc điều trị bằng các thuốc ức chế beta nên ngừng từ từ, ví dụ như qua 1-2 tuần. Nếu cần thiết, nên bắt đầu điều điều trị bằng các thuốc khác tại cùng thời điểm ngừng thuốc để tránh tái phát các cơn đau thắt ngực quá mức.

Các thuốc ức chế beta có thể làm chậm nhịp tim. Nếu nhịp tim dưới 50 – 55bpm khi nghỉ ngơi và/ hoặc bệnh nhân bị các triệu chứng gợi ý thấy nhịp tim chậm thì nên giảm liều.

Nên dùng các thuốc ức chế beta với các thận trọng sau:

Ở những bệnh nhân bị rối loạn tuần hoàn ngoại biên (Bệnh hoặc Hội chứng Raynaud’s, khập khiễng cách hồi), vì các rối loạn này có thể trầm trọng hơn.

Ở những bệnh nhân bị bloc tim độ I, vì tác dụng làm chậm thời gian dẫn truyền các thuốc ức chế beta.

Ở những bệnh nhân có đau thắt ngực Prinzmetal do tác dụng đối kháng thụ thể alpha gây ra co thắt động mạch vành; các thuốc ức chế có thể làm tăng tần suất và thời gian cơn đau thắt ngực.

Nhìn chung sự phối hợp giữa nebivolol với các thuốc ức chế kênh calci nhóm verapamil  và ditiazem, các thuốc chống loạn nhịp nhóm I, các thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương không khuyến cáo.

Chuyển hóa/ Nội tiết

Nebilet không ảnh hưởng đến nồng độ đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên, thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường vì nebivolol có thể che đậy một số dấu hiệu hạ đường huyết (như tim đập nhanh, đánh trống ngực).

Các thuốc ức chế beta có thể che đậy các triệu chứng tim đập nhanh ở những bệnh nhân bị cường giáp.

Ngưng thuốc đột ngột có thể làm tăng thêm các triệu chứng.

Hô hấp

Ở những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, có thể sử dụng các thuốc ức chế beta nhưng phải thận trọng vì có thể tăng co thắt đường hô hấp.

Khác

Bệnh nhân có tiền sử vảy nến chỉ được dùng các thuốc ức chế beta khi đã cân nhắc cẩn thận.

Các thuốc ức chế beta có thể gây tăng nhạy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn.

Cần phải kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol. Không được đột ngột dừng thuốc trừ khi có chỉ định rõ ràng.

Thuốc này có chứa lactose. Các bệnh có vấn đề dung nạp galactose di truyền (hiếm gặp), thiếu hụt men Lapp-lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn có thể gặp

Khi sử dụng thuốc Nebilet 5mg có thể gặp một số tác dụng phụ của Nebivolol như sau:

Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, hoa mắt, dị cảm.

Rối loạn ngực, trung thất, hệ hô hấp: Khó thở

Rối loạn hệ tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy

Các rối loạn chung: Mệt mỏi, phù

Tôi cần làm gì khi uống thuốc quá liều?

Triệu chứng có thể gặp khi quá liều các thuốc ức chế beta là: nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp.

Liên hệ với bác sĩ/ dược sĩ khi gặp các triệu chứng kể trên để được hướng dẫn xử lý.

Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng thuốc này được không?

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai

Nebivolol có thể gây hại đối với thai kỳ và/ hoặc thai nhi/ trẻ sơ sinh. Nhìn chung, các thuốc ức chế beta làm giảm lưu lượng tuần hoàn qua nhau thai, nên làm bào thai kém phát triển, thai chết lưu, sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Các tác dụng không mong muốn khác (ví dụ hạ huyết áp và nhịp tim chậm) có thể xảy ra đối với thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị bằng các thuốc ức chế beta là cần thiết thì nên dùng các thuốc ức chế chọn lọc trên thụ thể beta I.

Không nên sử dụng nebivolol khi mang thai trừ khi thực sự cần thiết. Nếu việc điều trị với nebivolol là cần thiết thì phải theo dõi sát lưu lượng máu đến từ cung-nhau và sự phát triển của bào thai. Trong trường hợp gây tác hại cho người mẹ và thai nhi thì nên cân nhắc sử dụng thuốc khác. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng của hạ huyết áp và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu tiên.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol bài tiết qua sữa. Trên người, chưa biết liệu thuốc này có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Hầu hết các thuốc ức chế beta, đặc biệt là các chế phẩm tan trong mỡ như nebivolol và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó bài tiết vào sữa mẹ mặc dù với những mức độ khác nhau. Do đó, không cho trẻ bú mẹ khi đang dùng nebivolol.

Lái xe và vận hành máy móc có uống thuốc được không?

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các nghiên cứu dược lý học cho thấy Nebilet 5mg không ảnh hưởng đến chức năng tâm thần vận động. Khi lái xe và vận hành máy móc nên chú ý rằng hoa mắt và mệt mỏi đôi khi xảy ra.

Tương tác thuốc

Các phối hợp không được đề nghị

  • Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidine, hydroquinidine, cibenzoline, flecainide, disopyramide, lidocaine, mexiletine, propafenone…)
  • Các thuốc ức chế kênh calci loại verapamil/ditiazem
  • Các thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương (clonidine, guafacin, moxonidine, methyldopa, rilmenidine)

Các phối hợp phải thận trọng

  • Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (Amiodarone)
  • Thuốc gây mê-nhóm halogen hóa dễ bay hơi
  • Insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống
  • Baclofen (thuốc giãn cơ), amifostine (thuốc điều trị bổ trợ chống ung thư)

Các phối hợp nên cân nhắc

  • Các glycosid trợ tim
  • Thuốc ức chế kênh calci nhóm dihydropyridine (amlodipine, felodipine, lacidipine, nifedipine, nicardipine, nimodipine, nitredipine)
  • Thuốc điều trị bệnh tâm thần, các thuốc chống trầm cảm (loại ba vòng, loại barbiturate và loại phenothiazine)
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
  • Các thuốc cường giao cảm

Mua Nebilet chính hãng ở đâu?

Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.

Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:

  • 100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
  • Giá cả hợp lý nhất thị trường
  • Có dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
  • Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng

Bạn có thể Nebilet chính hãng tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:

  • Mua trực tuyến tại website: http://nhathuocvisuckhoe.com
  • Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333  (Dược sĩ đại học tư vấn)
  • Tới trực tiếp Nhà thuốc đạt chuẩn GPP. Địa chỉ: 141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội

—–

Website http://nhathuocvisuckhoe.com chuyên nhận đặt hàng/ tư vấn thuốc theo đơn của các bệnh viện, phòng khám.

Bạn có thể đặt trực tiếp trên website theo sản phẩm. Nếu không tìm thấy sản phẩm, bạn có thể gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (dược sỹ đại học tư vấn) và gửi đơn thuốc để chúng tôi đặt hàng cho bạn.

 

Tác giả

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.

0982.659.190