Xin chào, có phải bạn đang tìm hiểu về thuốc điều trị viêm gan B Dinara: Đây là sản phẩm gì? Tác dụng như thế nào? Mua ở đâu và giá bao nhiêu? Hãy cùng dược sĩ PharmaTech giải đáp các câu hỏi trên.
Thuốc điều trị viêm gan B Dinara được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú – VIỆT NAM, lưu hành với số đăng ký QLĐB-600-17, bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 4 vỉ 7 viên nén bao phim.
Thuốc điều trị viêm gan B Dinara là sản phẩm gì?
Thuốc điều trị viêm gan B Dinara với thành phần chính là lamivudin và tenofovir, được chỉ định trong điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn.
Thành phần của thuốc điều trị viêm gan B Dinara
Tenofovir disoproxil fumarat có hàm lượng 300mg.
Lamivudin có hàm lượng 100mg.
Các nguyên phụ liệu khác vừa đủ 1 viên Dinara.
Tác dụng của thuốc điều trị viêm gan B Dinara
Dược lực học
Lamivudin (2’,3’-dideoxythiacytidin) thuộc nhóm nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược. Lamivudin có cấu trúc tương tự zalcitabin. Lamivudin được các enzym trong tế bào chuyển thành dẫn xuất có hoạt tính là lamivudin-5’-triphosphat (3TC-TP).
Do có cấu trúc tương tự deoxycytidin triphosphat là cơ chất tự nhiên cho enzym phiên mã ngược nên 3TC-TP cạnh tranh với deoxycytidin triphosphat tự nhiên và làm sự tổng hợp DNA của virus bị kết thúc sớm. Lamivudin có độc tính rất thấp đối với tế bào.
Lamivudin có hoạt tính lên virus HIV typ 1 và 2 (HIV-1, HIV-2), và cũng có tác dụng ức chế virus viêm gan B ở người bệnh mạn tính. Tuy lamivudin được dung nạp tốt, nhưng không được dùng lamivudin đơn độc vì dễ sinh kháng thuốc.
Sự kháng thuốc này do đột biến về enzym phiên mã ngược, làm giảm tính nhạy cảm hơn 100 lần và làm mất tác dụng kháng virus trên người bệnh.
Các chủng HIV kháng lamivudin là chủng M184I (isoleucin thay thế methionin ở codon 184) và M184V (valin thay thế methionin ở codon 184) của enzym phiên mã ngược.
Điều trị viêm gan B mạn tính bằng lamivudin một thời gian thì sẽ xuất hiện các chủng đột biến kháng thuốc trên enzym polymerase. Các chủng HBV đột biến kháng lamivudin là M552V (valin thay methionin ở codon 552) và M552I (isoleucin thay methionin).
Mặc dù xuất hiện kháng thể anti-HBe nhưng ADN-HBV lại tăng cao sau khi ngừng lamivudin và ALT lại tăng, bệnh tái phát. Tỷ lệ kháng lamivudin sau 1 năm điều trị là 24%, sau 2 năm là 38%, sau 3 năm là 50%.
Liệu pháp phối hợp lamivudin và zidovudin ở người bệnh chưa được điều trị trước đây, làm giảm khoảng 10 lần mật độ virus trong huyết tương, tác dụng kéo dài hơn 1 năm, mặc dù có sự đột biến của enzym phiên mã ngược.
Cách dùng thuốc kháng retrovirus: Trong liệu pháp kháng retrovirus, thuốc chọn lọc là những thuốc tương tự nucleosid. Hiện nay chưa xác định rõ lúc nào là thời điểm tốt nhất để bắt đầu điều trị với thuốc kháng retrovirus.
Liệu pháp kháng retrovirus cũng làm tăng thời gian sống sót ở người bệnh có số lượng tế bào CD4 dưới 500 trong 1 mm3.
Liệu pháp này cũng có thể dùng cho những người bệnh có mật độ HIV trên 30 000/ml huyết tương, không phụ thuộc vào số lượng tế bào CD4, vì tải lượng virus HIV là một yếu tố tiên lượng sự tiến triển của bệnh.
Mục tiêu điều trị là đạt mật độ HIV ở mức không thể phát hiện được. Liệu pháp chuấn hiện nay gồm 2 thuốc tương tự nucleosid kháng retrovirus, cùng với một thuốc ức chế protease. Sự tuân thủ điều trị có tính quyết định cho hiệu lực duy trì của thuốc.
Người bệnh điều trị không có kết quả (tăng gấp 3 lần mật độ virus, hoặc giảm số lượng tế bào CD4, hoặc tiến triển thành bệnh AIDS) phải chuyển sang dùng một kết hợp thuốc kháng retrovirus khác.
Phải lựa chọn kết hợp thuốc mới sao cho nguy cơ kháng chéo với những thuốc đã dùng là tối thiểu. Khi liệu pháp cũ không còn tác dụng cần cho thêm thuốc mới, nguyên tắc là cho thêm không chỉ một thuốc, mà kết hợp 2 thuốc mới.
Phải xem xét nguy cơ của tương tác thuốc khi điều trị với các thuốc kháng retrovirus.
Cơ chế tác dụng:
Lamivudin được chuyển hóa nội bào tạo thành dạng triphosphat. Triphosphat này ức chế sự tổng hợp DNA của retrovirus, bao gồm virus HIV, thông qua sự ức chế cạnh tranh với enzym sao chép ngược và sự gắn kết vào DNA của virus.
Lamivudin cũng có hoạt tính kháng virus gây viêm gan B.
Dược động học
Sau khi uống, lamivudin hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh huyết thanh đạt sau khoảng 1 giờ (uống lúc đói), là 3,2 giờ (uống lúc no). Thức ăn làm chậm nhưng không làm giảm hấp thu thuốc.
Sinh khả dụng ở người lớn nhiễm HIV là khoảng 80 – 87%; ở trẻ em từ 5 tháng đến 12 tuổi nhiễm HIV là 66%.
Tỷ lệ gắn với protein huyết tương thấp (< 36%). Thể tích phân bố là 1,3 lít/kg, không phụ thuộc vào liều và không có tương quan với cân nặng. Chỉ khoảng 10% lamivudin qua hàng rào máu – não; tỷ lệ nồng độ trong dịch não – tủy/nồng độ huyết thanh là 0,12.
Lamivudin được chuyển hóa trong tế bào thành dạng triphosphat có hoạt tính. Thuốc bị chuyển hóa ít ở gan và được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không thay đổi.
Nửa đời trong tế bào lympho ở máu ngoại vi là 10 – 19 giờ. Nửa đời đào thải sau khi uống liều một lần là 5 – 7 giờ ở người lớn; là 2 giờ ở trẻ em từ 4 tháng đến 14 tuổi.
Công dụng hay chỉ định của thuốc điều trị viêm gan B Dinara
Thuốc điều trị viêm gan B Dinara được sử dụng trong điều trị bệnh viêm gan B do virus (HBV) khi người bệnh không thể điều trị đơn độc bằng tenofovir hoặc lamivudine.
Các trường hợp không dùng thuốc điều trị viêm gan B Dinara hay chống chỉ định của sản phẩm
Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Bệnh nhân có suy giảm chức năng thận trung bình và nặng.
Người mắc các bệnh về gan.
Liều dùng và cách dùng của thuốc điều trị viêm gan B Dinara
Liều dùng
Liều dùng thông thường của người lớn là mỗi ngày sử dụng 1 viên.
Đối với những bệnh nhân suy chức năng thận: liều dùng, thời gian sử dụng được thay đổi theo hệ số thanh thải creatinin.
- Nếu hệ số thanh thải creatinin trên 50ml/phút: dùng 1 viên/ngày.
- Nếu hệ số thanh thải creatinin từ 30-49ml/phút: dùng 1 viên, khoảng cách đưa thuốc 48h/lần.
- Nếu hệ số thanh thải creatinin từ 10-29ml/phút: dùng 1 viên, khoảng cách đưa thuốc 72-96 giờ.
Đối với bệnh nhân thẩm phân máu thì sử dụng thuốc Dinara cách nhau 7 ngày hoặc sau khi thẩm phân 12 giờ.
Đối với người bệnh suy giảm chức năng gan thì không cần phải chỉnh liều.
Cách dùng
Sử dụng trực tiếp qua đường uống. Uống thuốc với một cốc nước lọc, không nhai hay bẻ gãy thuốc trước khi sử dụng.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc điều trị viêm gan B Dinara
Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị viêm gan B Dinara đã có báo cáo về những tác dụng phụ có thể gặp phải.
- Nồng độ amylase huyết thanh có thể tăng cao và viêm tuỵ
- Giảm phosphat huyết
- Phát ban da
- Bệnh thần kinh ngoại vi
- Đau đầu, chóng mặt
- Mất ngủ
- Trầm cảm
- Suy nhược
- Ra mồ hôi và đau cơ
- Tăng men gan
- Tăng nồng độ triglyceride máu
- Tăng đường huyết
- Thiếu bạch cầu trung tính
- Suy thận
- Suy thận cấp
- Tác dụng trên ống lượn gần bao gồm cả hội chứng fanconi
- Nhiễm acid lactic thường kết hợp với chứng gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ, thường gặp trong quá trình điều trị với các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc điều trị viêm gan B Dinara thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Tương tác thuốc
Đã có báo cáo về những tương tác thuốc có thể xảy ra trong quá trình sử dụng chung Dinara với những loại thuốc khác.
Các loại thuốc chịu ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi men gan có thể tương tác dược động học của tenofovir với các thuốc ức chế hoặc chất nền của men gan chưa rõ.
Tenofovir và những tiền chất không phải là chất nền của CYP450, không ức chế các CYP đồng phân 2D6, 3A4, 2C9 hoặc 2E1 nhưng hơi ức chế nhẹ lên 1A.
Các loại thuốc chịu ảnh hưởng hoặc thải trừ qua thận: tenofovir tương tác với những thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh đào thải qua ống thận ví dụ như ganciclovir, acyclovir, cidofovir, valacyclovir, valganciclovir sẽ làm tăng nồng độ tenofovir huyết tương hoặc các loại thuốc sử dụng chung.
Thuốc ức chế proteaz HIV tương tác cộng hợp hoặc đồng vận giữa tenofovir và các chất ức chế protear HIV như atazanavir, amprenavir, indinavir, ritonavir, saquinavir.
Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid tương tác cộng hợp hoặc đồng vận giữa tenofovir và các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid như abacavir, lamivudin, stavudin, zidovudin, zalcitabin, emtricitabin, zidovudin.
Những loại thuốc tránh thai đường uống: tương tác dược động học không rõ với các thuốc tránh thai đường uống chứa ethinyl estradiol và norgestimat.
Nếu có thắc mắc về những loại thuốc có thể tương tác, hãy tham khảo ý kiến của dược sĩ.
Lưu ý khi sử dụng
Bảo quản Dinara nơi khô ráo, thoáng mát.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không sử dụng sản phẩm khi nhận thấy có dấu hiệu hư hỏng hoặc tem niêm phong không còn nguyên vẹn.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng để nắm được những lưu ý trong thời gian sử dụng sản phẩm để tránh những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.
Thuốc điều trị viêm gan B Dinara có giá bao nhiêu?
Giá thuốc điều trị viêm gan B Dinara có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc hoặc liên hệ dược sỹ để biết giá chính xác nhất.
Mua thuốc điều trị viêm gan B Dinara chính hãng ở đâu?
Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.
Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:
- 100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
- Giá cả hợp lý nhất thị trường
- Có dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
- Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng
Bạn có thể mua thuốc điều trị viêm gan B Dinara tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:
Cách 1: Mua trực tuyến tại website: http://nhathuocvisuckhoe.com
Cách 2: Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (Dược sĩ đại học tư vấn)
Cách 3: Tới trực tiếp Hệ thống Nhà thuốc PharmaTech đạt chuẩn GPP:
- 2/141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
- 08 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
- 44 ngõ 32 Đồng Me, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội
- 416 khu phố 1, thị trấn Bến Sung, Như Thanh, Thanh Hóa
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.