Xin chào, có phải bạn đang tìm hiểu về Thuốc Betaserc: Đây là thuốc gì? Tác dụng như thế nào? Mua ở đâu và giá bao nhiêu? Hãy cùng dược sĩ PharmaTech giải đáp các câu hỏi trên.
Thuốc Betaserc được sản xuất bởi Mylan Laboratories SAS – Pháp, lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký VN-21651-19.
Thuốc Betaserc là thuốc gì?
Với thành phần Betahistin dihydroclorid 24mg. Thuốc Betaserc dùng trong các trường hợp điều trị chóng mặt, ù tai, mất thính giác và buồn nôn liên quan đến hội chứng Ménière.
Thuốc Betaserc được bào chế dạng viên nén và được đóng gói theo quy cách hộp 5 vỉ x 10 viên.
Thành phần của thuốc Betaserc
Mỗi viên nén có chứa:
Hoạt chất:
- betahistine dihydrochloride 24mg.
Tá dược:
- Cellulose vi tinh thể, acid citric monohydrate, mannitol (E421), silica khan dạng keo và bột talc.
Tác dụng của thuốc Betaserc
Dược lực học:
Nhóm dược lý: các chế phẩm chống chóng mặt, mã ATC: N07CA01
- Cơ chế hoạt động của betahistine chỉ được hiểu một phần. Liều uống đơn betahistine lên đến 32 mg ở người bình thường giúp ức chế tối đa rung giật nhãn cầu tiền đình gây ra 3-4 giờ sau khi dùng liều, với liều lớn hơn sẽ hiệu quả hơn trong việc giảm thời gian rung giật nhãn cầu.
- Có một số giả thuyết hợp lý được hỗ trợ bởi các nghiên cứu trên động vật và dữ liệu trên người:
Betahistine tác động đến hệ thống histaminergic :
- Betahistine hoạt động như một chất chủ vận thụ thể histamine H 1 một phần và là chất đối kháng thụ thể H 3 cũng có trong mô tế bào thần kinh, và có tính nhạy cảm với H 2 không đáng kể .
- Betahistine làm tăng sự luân chuyển và giải phóng histamine bằng cách phong bế thụ thể H 3 ở synap và gây ra cảm ứng điều hòa ngược thụ thể H 3.
- Tính thấm của biểu mô phổi ở người được tăng lên bởi betahistine. Điều này bắt nguồn từ việc giảm thời gian thanh thải từ phổi sang máu của chất đánh dấu phóng xạ. Hành động này được ngăn chặn bằng cách điều trị trước bằng đường uống với terfenadine, một chất chẹn thụ thể H 1 đã biết.
- Trong khi histamine có tác dụng co bóp tích cực trên tim, betahistine không được biết là làm tăng cung lượng tim và tác dụng giãn mạch của nó có thể làm giảm huyết áp ở một số bệnh nhân.
Betahistine có thể làm tăng lưu lượng máu đến vùng ốc tai cũng như toàn bộ não :
- Thử nghiệm dược lý học trên động vật cho thấy tuần hoàn máu trong các mạch vân của tai trong được cải thiện, có thể là do sự thư giãn của các cơ vòng tiền mao mạch của vi tuần hoàn tai trong.
- Betahistine cũng được chứng minh là làm tăng lưu lượng máu não ở người.
Betahistine tạo điều kiện sự bù chỉnh tiền đình :
- Betahistine đẩy nhanh quá trình phục hồi tiền đình sau khi cắt bỏ dây thần kinh một bên ở động vật, bằng cách thúc đẩy và tạo điều kiện bù chỉnh tiền đình trung ương; tác dụng này được đặc trưng bởi sự điều hòa tăng chuyển hóa và giải phóng histamine, được điều hòa thông qua đối kháng H 3 -Receptor.
- Ở người, thời gian phục hồi sau khi cắt dây thần kinh tiền đình cũng giảm khi điều trị bằng betahistine.
Betahistine làm thay đổi quá trình kích hoạt tế bào thần kinh trong nhân tiền đình :
- Betahistine cũng được phát hiện là có tác dụng ức chế phụ thuộc vào liều lượng đối với đuôi gai của nơron ở nhân tiền đình bên và giữa.
- Các đặc tính dược lực học đã được chứng minh trên động vật có thể góp phần vào lợi ích điều trị của betahistine trên hệ thống tiền đình.
- Hiệu quả của betahistine đã được chứng minh trong các nghiên cứu ở bệnh nhân chóng mặt tiền đình và bệnh Ménière như đã được chứng minh bằng sự cải thiện về mức độ nghiêm trọng và tần suất của các cơn chóng mặt.
Dược động học:
Hấp thu
- Betahistine dùng đường uống được hấp thu dễ dàng và gần như hoàn toàn từ tất cả các bộ phận của đường tiêu hóa dạ dày-ruột. Sau khi hấp thu, thuốc được chuyển hóa nhanh chóng và gần như hoàn toàn thành axit 2-pyridylacetic không còn hoạt tính dược lý.
- Nồng độ betahistine trong huyết tương rất thấp. Do đó, các phân tích dược động học đều dựa trên các phép đo 2-PAA trong huyết tương và nước tiểu.
- Trong điều kiện ăn no cho thấy C max thấp hơn so với điều kiện nhịn ăn. Tuy nhiên, tổng hấp thu betahistine là tương tự nhau trong cả hai điều kiện, cho thấy rằng lượng thức ăn chỉ làm chậm quá trình hấp thu betahistine.
Phân bố
- Tỷ lệ betahistine liên kết với protein huyết tương là dưới 5%.
Chuyển hóa:
- Sau khi hấp thu, betahistine được chuyển hóa nhanh chóng và gần như hoàn toàn thành 2- PAA (không có hoạt tính dược lý).
- Sau khi uống betahistine, nồng độ 2- PAA trong huyết tương (và trong nước tiểu) đạt tối đa 1 giờ sau khi uống và giảm dần với thời gian bán thải khoảng 3,5 giờ.
Thải trừ
- 2-PAA được bài tiết dễ dàng qua nước tiểu. Trong khoảng liều từ 8 đến 48 mg, khoảng 85% liều ban đầu được tái hấp thu trong nước tiểu. Sự bài tiết betahistine qua thận hoặc qua phân có ý nghĩa là không đáng kể.
Công dụng hay chỉ định của thuốc
Thuốc Betaserc được chỉ định điều trị chóng mặt, ù tai, mất thính giác và buồn nôn liên quan đến hội chứng Ménière.
Các trường hợp không dùng thuốc Betaserc hay chống chỉ định của thuốc
- Quá mẫn với thành phần hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào khác của thuốc Betaserc.
- Các đợt loét dạ dày- tá tràng.
- U tuyến thượng thận.
Liều dùng và cách dùng của thuốc Betaserc
Liều dùng
Thuốc Betaserc này dành cho những bệnh nhân cần một liều betahistine 48mg mỗi ngày. Sử dụng liều thấp hơn trong các trường hợp khác. Thuốc Betaserc 24mg sẽ được dùng với liều 1 viên/ lần, 2 lần mỗi ngày, tốt nhất với thức ăn.
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Không nên sử dụng thuốc Betaserc 24mg cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Đối tượng người cao tuổi
- Vì dữ liệu còn hạn chế trên nhóm bệnh nhân này, Betahistine phải được dùng một cách cẩn thận ở người cao tuổi.
Suy gan
- Không có dữ liệu việc dùng thuốc Betaserc cho bệnh nhân suy gan.
Suy thận
- Không có dữ liệu việc dùng thuốc Betaserc cho bệnh nhân suy thận.
Cách dùng
- Thuốc Betaserc được sử dụng đường uống, uống thuốc với một lượng nước vừa đủ.
Thận trọng
- Thận trọng khi điều trị bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng hoặc có tiền sử loét đường tiêu hóa, vì thỉnh thoảng gặp chứng khó tiêu ở bệnh nhân đang dùng betahistine.
- Cần thận trọng đối với bệnh nhân hen phế quản.
- Bệnh nhân bị hen phế quản (do không dung nạp thuốc trên lâm sàng đã thấy ở một số ít bệnh nhân) và tiền sử loét dạ dày tá tràng cần được theo dõi cẩn thận trong suốt quá trình điều trị.
- Cần thận trọng khi kê đơn betahistine cho bệnh nhân nổi mề đay, mẩn ngứa hoặc viêm mũi dị ứng, vì có khả năng làm trầm trọng thêm các triệu chứng này.
- Betahistine không được chỉ định để điều trị các bệnh sau: chóng mặt kịch phát lành tính và chóng mặt liên quan đến bệnh hệ thần kinh trung ương.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng
Khi sử dụng Thuốc Betaserc, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn được phân loại theo tần suất: rất phổ biến (≥1 / 10), phổ biến (≥1 / 100 đến <1/10), không phổ biến (≥1 / 1.000 đến <1/100), hiếm (≥1 / 10.000 đến <1 / 1.000), rất hiếm (<1 / 10.000), không biết.
Rối loạn hệ thống bạch huyết và máu
- Rất hiếm: giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ thống miễn dịch
- Không biết: phản ứng quá mẫn, ví dụ như phản vệ
Rối loạn hệ thần kinh
- Phổ biến: đau đầu
Rối loạn tiêu hóa
- Rất phổ biến: khô miệng,bệnh tiêu chảy
- Phổ biến: khó tiêu buồn nôn
- Không biết: ảnh hưởng nhẹ ở dạ dày (ví dụ như nôn mửa, đau đường tiêu hóa, chướng bụng và đầy hơi). Những điều này thường có thể được giải quyết bằng cách dùng liều trong bữa ăn hoặc bằng cách giảm liều.
Rối loạn da và mô dưới da
- Không biết: phát ban da, phản ứng quá mẫn ở da và dưới da, đặc biệt là phù mạch, mày đay, phát ban và ngứa.
Rối loạn chung:
- Hiếm: suy nhược
Điều tra
- Rất hiếm: tăng transaminase
Tương tác thuốc
- Không có nghiên cứu tương tác in vivo nào được thực hiện. Dựa trên dữ liệu in vitro , không có sự ức chế nào đối với enzym Cytochrome P 450.
- Dữ liệu in vitro cho thấy sự ức chế chuyển hóa betahistine bởi các thuốc ức chế monoamino-oxidase (MAO) bao gồm MAO subtype B (ví dụ như selegiline). Khuyến cáo thận trọng khi sử dụng đồng thời các chất ức chế betahistine và MAO (bao gồm cả MAO-B chọn lọc).
- Vì betahistine là một chất tương tự của histamine, nên về lý thuyết, tương tác của betahistine với thuốc kháng histamine có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của một trong những loại thuốc này.
- Có một báo cáo trường hợp tương tác với etanol và hợp chất có chứa pyrimethamine với dapsone và một biến thể khác của betahistine với salbutamol.
Lưu ý khi sử dụng
- Thuốc Betaserc là thuốc kê đơn, bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc khi có đơn của Bác sĩ.
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng, nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ.
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Không sử dụng thuốc đã quá hạn sử dụng được ghi trên bao bì.
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30⁰C.
Thuốc Betaserc có giá bao nhiêu?
Thuốc Betaserc được bán tại nhà thuốc PharmaTech (Website: Nhà thuốc vì sức khỏe) với giá 305000 đồng hộp 5 vỉ x 10 viên
Giá thuốc Betaserc có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc hoặc liên hệ dược sỹ để biết giá chính xác nhất.
Mua Thuốc Betaserc chính hãng ở đâu?
Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.
Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:
- 100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
- Giá cả hợp lý nhất thị trường
- Có dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
- Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng
Bạn có thể mua thuốc Betaserc tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:
- Mua trực tuyến tại website: http://nhathuocvisuckhoe.com
- Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (Dược sĩ đại học tư vấn)
- Tới trực tiếp Nhà thuốc đạt chuẩn GPP. Địa chỉ: 141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
Các thuốc tương tự
Saihasin 10ml – Chữa đau đầu, chóng mặt, thiếu máu não
Siro Cerefort – Điều trị chóng mặt, suy giảm trí nhớ
Nguồn tham khảo: tờ hướng dẫn sử dụng thuốc emc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.