Cerefort siro là thuốc gì?
Thuốc Cerefort dùng để:
Ðiều trị triệu chứng chóng mặt.
Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
Ðột quỵ thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định này là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, đa trung tâm trên 927 người bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp cho thấy có những tiến bộ về hành vi sau 12 tuần điều trị, nhất là ở những người bệnh lúc đầu có triệu chứng thần kinh suy yếu nặng mà được dùng thuốc trong vòng 7 giờ đầu tiên sau tai biến mạch máu não). Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
Ðiều trị nghiện rượu.
Ðiều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên người bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm). Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
Thành phần của Cerefort siro?
Piraceram
Các đặc tính dược lực học:
Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó.
Thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí nootropic cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí (như piracetam, oxiracetam, aniracetam, etiracetam, pramiracetam, tenilsetam, suloctidil, tamitinol) là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Nhiều chất trong số này được coi là có tác dụng mạnh hơn piracetam về mặt học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoạn não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Điều này có thể tác dụng tích cực lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các phosphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP, điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin), an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
Các đặc tính dược động học
Hấp thu
Piracetam được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thu được trong vòng 1,5 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng đường uống được đánh giá từ giá trị diện tích dưới đường cong (AUC) là gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tỉ lệ thuận với liều dùng.
Phân bố
Thể tích phân bố của piracetam là 0,7l/kg. Piracetam qua được hàng rào máu não và nhau thai và cũng được khuếch tán qua được hàng rào máu não.
Chuyển hóa
Cho đến nay, vẫn chưa tìm thấy các chất chuyển hóa của piracetam.
Thải trừ
Piracetam được thải trừ gần như hoàn toàn vào nước tiểu và tỉ lệ thuốc được thải trừ vào nước tiểu không phụ thuộc vào liều dùng. Thời gian bán thải tương ứng với các giá trị được từ các dữ liệu trong máu/ huyết tương. Thời gian bán thải trong huyết tương là 5 giờ ở nam giới trưởng thành. Độ thanh thải của thuốc phụ thuộc vào độ thanh thải của creatinin ở thận và bị giảm khi chức năng thận giảm.
Chỉ định của Cerefort siro
- Ðiều trị triệu chứng chóng mặt.
- Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
- Ðột quỵ thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định này là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, đa trung tâm trên 927 người bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp cho thấy có những tiến bộ về hành vi sau 12 tuần điều trị, nhất là ở những người bệnh lúc đầu có triệu chứng thần kinh suy yếu nặng mà được dùng thuốc trong vòng 7 giờ đầu tiên sau tai biến mạch máu não). Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
- Ðiều trị nghiện rượu.
- Ðiều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên người bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm). Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
- Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
Liều lượng và cách dùng của Cerefort
Liều dùng
Liều thường dùng là 30 – 160mg/kg/ngày (tương đương với 0,15 – 0,8ml), tùy theo chỉ định, chia đều ngày 2 lần hoặc 3 – 4 lần.
Ðiều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2 – 2,4g một ngày, tùy theo từng trường hợp. Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.
Ðiều trị nghiện rượu: 12g một ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên. Ðiều trị duy trì: Uống 2,4 g/ngày.
Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không): Liều ban đầu là 9 – 12 g/ngày; liều duy trì là 2,4 g thuốc, uống ít nhất trong ba tuần.
Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
Điều trị giật rung cơ, piracetam được dùng với liều 7,2 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.
Không dùng thuốc nếu mức lọc cầu thận <20ml/ phút.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Ở bệnh nhân bị suy gan và suy thận, điều chỉnh liều giống với bệnh nhân suy thận.
Cách dùng:
Piracetam có thể uống cùng hoặc không uống cùng với thức ăn. Nên uống thêm 1 cốc nước sau khi uống siro để giảm vị đắng của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng Cerefort
Chống chỉ định
- Người bị suy thận nặng (Clcr <20ml/phút)
- Người mắc bệnh múa giật Hungtington
- Người bệnh suy gan
- Xuất huyết não
Cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt khi sử dụng
Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
Tránh ngừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân rung giật cơ do nguy cơ gây co giật.
Do ảnh hưởng của piracetam lên sự kết tập tiểu cầu nên thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân loét dạ dày, tiền sử đột quỵ do xuất huyết, dùng cùng các thuốc gây chảy máu do tăng nguy cơ gây chảy máu (các thuốc chống đông, aspirin liều thấp). Thận trọng ở bệnh nhân trải qua các phẫu thuật lớn do khả năng rối loạn đông máu tiềm tàng.
Cảnh báo liên quan đến tá dược:
Glycerin: Có thể gây nhức đầu, buồn nôn và tiêu chảy.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai: Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai trừ khi thật cần thiết. Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ cho người đang mang thai khi sử dụng piracetam.
Thời kỳ cho con bú: Piracetam bài tiết vào sữa mẹ. Không nên dùng thuốc này cho người cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt nên thận trọng cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.
Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.
Tác dụng không mong muốn (ADR) của Cerefort
Toàn thân: Mệt mỏi
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, chướng bụng
Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, đau đầu, mất ngủ, ngủ gà.
Nhà sản xuất: Unipharma Company
Mua Cerefort chính hãng ở đâu?
Bạn có thể Cerefort chính hãng tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:
- Mua trực tuyến tại website: http://nhathuocvisuckhoe.com
- Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (Dược sĩ đại học tư vấn)
- Tới trực tiếp Nhà thuốc đạt chuẩn GPP. Địa chỉ: 141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
Chúng tôi giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi khách hàng kiểm tra hàng.
Nhà thuốc vì sức khỏe cam kết bán hàng chính hãng, đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng hàng hóa.
—–
Website http://nhathuocvisuckhoe.com chuyên nhận đặt hàng/ tư vấn thuốc theo đơn của các bệnh viện, phòng khám.
Bạn có thể đặt trực tiếp trên website theo sản phẩm. Nếu không tìm thấy sản phẩm, bạn có thể gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (dược sỹ đại học tư vấn) và gửi đơn thuốc để chúng tôi đặt hàng cho bạn.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.