Xin chào, có phải bạn đang tìm hiểu về Deruff 8mg: Đây là sản phẩm gì? Tác dụng như thế nào? Mua ở đâu và giá bao nhiêu? Hãy cùng dược sĩ PharmaTech giải đáp các câu hỏi trên.
Deruff 8mg được sản xuất bởi Dược phẩm Đạt Vi Phú ( Việt Nam ), được lưu hành với số đăng ký VD-26496-17, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và đóng gói theo quy cách hộp 4 vỉ x 7 viên.
Deruff 8mg là sản phẩm gì?
Deruff 8mg được dùng ở người lớn để điều trị triệu chứng bệnh Alzheimer nhẹ đến vừa, một dạng mất trí nhớ làm thay đổi chức năng của não.
Thành phần của Deruff 8mg
Hoạt chất: Galantamin ( dưới dạng Galantamin hydrobromid ) 8mg.
Tá dược: Dicalci phosphat khan, cellulose vi tinh thể M112, talc, acid stearic, HPMC E6, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbat 80, màu erythrosin, màu sunset yellow, màu brilliant blue, dầu thầu dầu ( virgin castol oil ).
Tác dụng của Deruff 8mg
Dược lực học:
Galantamin là chất ức chế enzym acetylcholinesterase có tính chất cạnh tranh và hồi phục. Galantamin gắn thuận nghịch và làm bất hoạt acetylcholinesterase, do đó ức chế thủy phân acetylcholin, làm tăng nồng độ acetylcholin tại synap cholinergic. Ngoài ra, thuốc còn làm tăng hoạt tính của acetylcholin trên thụ thể nicotinic.
Sự thiếu hụt acetylcholin ở vỏ não, nhân trám và hải mã được coi là một trong những đặc điểm sinh lý bệnh sớm của bệnh Alzheimer, gây sa trí tuệ và suy giảm nhận thức. Chất kháng cholinesterase như galantamin làm tăng hàm lượng acetylcholin nên làm giảm diễn biến của bệnh. Tác dụng của galantamin có thể giảm khi quá trình bệnh tiến triển và chỉ còn ít nơron tiết acetylcholin còn hoạt động.
Dược động học:
Galantamin là một hợp chất có tính kiềm với hằng số điện ly bậc 1 là pKa = 8,2. Galantamin hơi thân dầu và hệ số phân bố ( Log P ) giữa n-octanol/dung dịch đệm pH 12 là 1,09. Độ tan trong nước ( pH 6 ) của galantamin là 31mg/ml. Galantamin có 3 carbon bất đối. Dạng S, R, S là dạng hình thành tự nhiên.
Galantamin được chuyển hóa một phần bởi nhiều cytochrom, chủ yếu là CYP2D6 và CYP3A4. Một số chất chuyển hóa được hình thành trong quá trình thoái giáng galantamin cho thấy hoạt tính in vitro nhưng không có hoạt tính quan trọng in vivo.
Hấp thu: Galantamin hấp thu nhanh, với Tmax khoảng 1 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng của galantamin 88,5 ± 5,4%. Dùng thuốc cùng với thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu của thuốc và giảm Cmax đi khoảng 25%, nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu ( AUC ).
Phân bố:
- Thể tích phân bố trung bình là 175l. Thuốc ít gắn kết với protein huyết tương, tỷ lệ là 18%. Chuyển hóa khoảng 75% liều galantamin được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa. Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2D6 đóng vai trò trong việc hình thành O-desmethylgalantamin và CYP3A4 đóng vai trò trong việc hình thành N-oxyd-galantamin. Tổng nồng độ đồng vị phóng xạ được thải trừ trong phân và nước tiểu không khác nhau giữa người có chuyển hóa qua CYP2D6 ít và nhiều.
- Trong huyết tương của người có chuyển hóa qua CYP2D6 ít và nhiều, galantamin dưới dạng không đổi và dạng glucuronid của nó chiếm hầu hết lượng thuốc được đánh dấu phóng xạ. Không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào (norgalantamin, O-desmethylgalantamin và O-desmethyl-norgalantamin) có thể được phát hiện dưới dạng không liên hợp trong huyết tương ở người có chuyển hóa qua CYP2D6 ít và nhiều sau khi dùng liều đơn.
- Norgalantamin được phát hiện trong huyết tương ở bệnh nhân sau khi dùng liều lặp lại, nhưng không chiếm nhiều hơn 10% nồng độ galantamin. Nghiên cứu in vitro cho thấy khả năng ức chế của galantamin với các dạng chính của cytochrom P450 ở người là rất thấp.
Thải trừ: Nồng độ huyết tương của galantamin giảm theo hàm bậc 2, với thời gian bán thải là 7 – 8 giờ ở đối tượng khỏe mạnh. Độ thanh thải khi dùng đường uống ở bệnh nhân vào khoảng 200ml/phút với sự khác biệt giữa các đối tượng là 30%. Bảy ngày sau khi uống liều đơn 4 mg 3H-galantamin, 90 – 97% liều phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 2,2 – 6,3% được tìm thấy trong phân.
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch và dùng đường uống, 18 – 22% liều dùng được thải trừ dưới dạng galantamin không đổi trong nước tiểu trong 24 giờ, với độ thanh thải ở thận là 68,4 ± 22,0ml/ phút, thể hiện 20 – 25% tổng độ thanh thải huyết tương.
Công dụng hay chỉ định của Deruff 8mg
Galantamin được dùng để điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer.
Galantamin còn được dùng điều trị một số rối loạn thần kinh – cơ và rút ngắn thời gian tác dụng giãn cơ của các chất ức chế cạnh tranh acetylcholin trên bản vận động cơ – xương.
Các trường hợp không dùng Deruff 8mg hay chống chỉ định của sản phẩm
Mẫn cảm với galantamin hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
Vì chưa có thông tin về việc sử dụng galantamin ở bệnh nhân suy gan nặng ( Child – Pugh > 9 điểm ) và ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 9 ml/phút, chống chỉ định dùng galantamin ở những bệnh nhân này.
Chống chỉ định galantamin ở bệnh nhân bị đồng thời rối loạn chức năng gan và thận đáng kể.
Liều dùng và cách dùng của Deruff 8mg
Liều dùng:
- Người lớn:
Liều khởi đầu: 4 mg/ lần, ngày 2 lần trong 4 tuần. Nếu thuốc dung nạp tốt, tăng liều lên 8 mg/ lần, ngày 2 lần, duy trì trong ít nhất 4 tuần. Sau đó tùy theo đáp ứng và sự dung nạp thuốc của bệnh nhân mà tăng liều lên 12 mg/ lần, ngày 2 lần. Dùng liều cao 16 mg/ lần, ngày 2 lần, hiệu quả điều trị không tăng và dung nạp thuốc giảm.
Nếu quá trình điều trị bị gián đoạn từ vài ngày trở lên thì cần bắt đầu điều trị lại với mức liều thấp nhất rồi tăng dần đến mức liều tối ưu.
Sử dụng thận trọng trên người suy gan hoặc suy thận nhẹ đến vừa, liều không được vượt quá 16 mg/ ngày. Nếu suy gan nặng hoặc suy thận nặng (độ thanh thải dưới 9 ml/ phút) không khuyến cáo dùng.
Đối với người suy gan mức độ trung bình: Khởi đầu dùng 4 mg/ lần, ngày một lần trong ít nhất một tuần, sau đó có thể tăng dần liều lên đến tối đa 8 mg/ lần, ngày 2 lần.
- Trẻ em: Không nên dùng cho trẻ em vì chưa xác định được liều an toàn có hiệu quả.
Cách dùng:
Deruff 8mg được hấp thu vào cơ thể bằng đường uống, uống với một lượng nước vừa đủ, ngày 2 lần, tốt nhất là vào các bữa ăn sáng và tối.
Xử trí khi quá liều thuốc:
Triệu chứng: Dấu hiệu và triệu chứng quá liều đáng kể của galantamnin được dự đoán là tương tự như quá liều các thuốc có tác dụng giống cholin khác. Những tác dụng này nói chung có sự tham gia của hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh đối giao cảm và tiếp hợp thần kinh – cơ.
Ngoài nhược cơ hoặc rung cơ cục bộ, có thể xuất hiện thêm một số hoặc tất cả những dấu hiệu của cơn cholinergic với triệu chứng: buồn nôn nặng, nôn, đau bụng, tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, đi tiểu, đại tiện, đổ mồ hôi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, đột quỵ và co giật. Tăng nhược cơ kèm suy nhược khí quản và co thắt phế quản có thể dẫn đến tổn thương đường thở nghiêm trọng.
Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về trường hợp xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT, chậm nhịp tim, nhanh nhịp thất và mất ý thức thoáng qua do vô ý quá liều galantamin.
Xử trí: Như những trường hợp quá liều thuốc khác, nên thực hiện các biện pháp hỗ trợ chung. Trong trường hợp nặng, có thể dùng thuốc kháng cholinergic như atropin như thuốc giải độc chung cho các thuốc có tác dụng giống cholin. Khuyến cáo khởi đầu với liều 0,5 – 1mg tiêm tĩnh mạch và sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng.
Xử trí khi quên liều thuốc:
Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian do bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc đạt được tốt nhất. Không nên uống bù khi thời gian đã gần cho lần uống tiếp theo.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng Deruff 8mg
Rất thường gặp ( ADR ≥ 1/ 10 ):
- Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn.
Thường gặp ( 1/ 100 ≤ ADR ≤ 1/ 10 ):
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
- Tâm thần: Ảo giác, trầm cảm.
- Thần kinh: Ngất xỉu, chóng mặt, rung, nhức đầu, buồn ngủ, hôn mê.
- Tim: Chậm nhịp tim.
- Mạch máu: Tăng huyết áp.
- Tiêu hóa: Đau bụng, đau thượng vị, tiêu chảy, khó tiêu, khó chịu dạ dày.
- Cơ xương và mô liên kết: Co thắt cơ.
- Toàn thân và đường sử dụng: Kiệt sức, mệt mỏi, suy nhược.
- Xét nghiệm: Sụt cân.
- Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng: Té ngã, vết rách.
Ít gặp ( 1/ 1000 ≤ ADR < 1/ 100 ):
- Miễn dịch: Quá mẫn.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Mất nước.
- Tâm thần: Ảo thị, ảo thính.
- Thần kinh: Dị cảm, loạn vị giác, ngủ lịm, động kinh.
- Thị giác: Nhìn mờ.
- Tai và mê đạo: Ù tai.
- Tim: Ngoại tâm thu thất, block nhĩ thất độ I, chậm nhịp xoang, đánh trống ngực.
- Mạch máu: hạ huyết áp, đỏ bừng.
- Tiêu hóa: Nôn khan.
- Da và mô dưới da: Tăng tiết mồ hôi.
- Cơ xương và mô liên kết: Nhược cơ.
- Xét nghiệm: Tăng enzyme gan.
Hiếm gặp ( 1/ 10000 ≤ ADR < 1/ 1000 ):
- Tim: Block nhĩ thất hoàn toàn.
- Gan mật: Viêm gan.
- Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens – Johnson, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hồng ban đa dạng.
Tương tác thuốc
Tương tác dựợc lực học:
Vì cơ chế tác động của mình, không nên dùng galantamin chung với những thuốc có tác dụng giống choline khác ( như anbenonium, donepezil, neostigmin, pyridostigmin, rivastigmin hoặc pilocarpin dùng toàn thân ). Galantamin có khả năng đối kháng tác dụng của những thuốc kháng cholinergic. Nếu ngừng các thuốc kháng cholinergic như atropin đột ngột, có nguy cơ tác dụng của galantamin có thể bùng phát.
Tương tự như với những thuốc có tác dụng giống cholin, galantamin có thể tương tác dược lực học với những thuốc làm giảm đáng kể nhịp tim như digoxin, thuốc chẹn beta, một số thuốc chẹn kênh calci và amiodaron. Nên thận trọng khi dùng chung với những thuốc có thể gây xoắn đỉnh. Trong những trường hợp này nên cân nhắc theo dõi điện tâm đồ.
Galantamin, cũng như thuốc có tác dụng giống choline khác, thường gây tăng giãn cơ kiểu succinylcholin khi gây mê, đặc biệt trong trường hợp thiếu hụt pseudocholinesterase.
Tương tác dược động học:
Sự thải trừ galantamin có sự tham gia của nhiều con đường chuyển hóa khác nhau và thải trừ qua thận. Khả năng tương tác có ý nghĩa lâm sàng thấp. Tuy nhiên, có thể xảy ra tương tác đáng kể ở một số bệnh nhân.
Dùng chung galantamin với thức ăn làm chậm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. Khuyến cáo dùng galantamin với thức ăn để giảm thiểu tác dụng không mong muốn cholinergic.
Các thuốc khác ảnh hưởng đến chuyển hóa galantamin:
Nghiên cứu tương tác thuốc chính thức cho thấy sinh khả dụng galantamin khoảng 40% khi dùng chung với paroxetine ( thuốc ức chế mạnh CYP2D6 ) và 30% và 12% khi dùng chung với ketoconazole và erythromycin ( thuốc ức chế CYP3A4 ). Vì vậy, khởi đầu điều trị với thuốc ức chế mạnh CYP2D6 ( như quinidin, paroxetin, fluoxetin) hoặc thuốc ức chế CYP3A4 ( như ketoconazol hoặc ritonavir ) khi đang dùng galantamin, bệnh nhân có thể bị tăng tỷ lệ các tác dụng không mong muốn cholinergic, chủ yếu là buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp này, dựa trên khả năng dung nạp, có thể cân nhắc giảm liều duy trì galantamin.
Memantin, một chất đối kháng thụ thể N – methyl – D – aspartat ( NMDA ) với liều 10mg dùng 1 lần/ ngày trong 2 ngày, sau đó tăng lên 10mg dùng 2 lần/ ngày trong 12 ngày không ảnh hưởng đến dược động học của galantamin ở trạng thái ổn định.
Ảnh hưởng của galantamin lên chuyển hóa của những thuốc khác:
Galantamin ở liều điều trị 24mg/ ngày không ảnh hưởng đến động học của digoxin mặc dù vẫn có thể xảy ra tương tác dược lực học.
Galantamin ở liều điều trị 24mg/ ngày không ảnh hưởng đến động học warfarin và thời gian prothrombin.
Lưu ý khi sử dụng
Cũng như các thuốc kích thích hệ cholinergic khác, cần sử dụng thận trọng galantamin trên các đối tượng sau:
Trên hệ tim mạch: Thuốc gây chậm nhịp tim, blốc nhĩ – thất nên cần đặc biệt thận trọng đối với người có loạn nhịp trên thất và người đang dùng các thuốc làm chậm nhịp tim. Tác dụng không mong muốn trên tim mạch cần thận trọng với bất kỳ đối tượng nào.
Trên đường tiêu hóa: Thuốc làm tăng tiết dịch vị, cần sử dụng thận trọng trên các đối tượng có nguy cơ cao như người có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, người đang dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
Trên đường tiết niệu: Do tác động trên hệ cholinergic nên thuốc có thể gây bí tiểu tiện.
Trên hệ thần kinh: Thuốc có khả năng làm tăng nguy cơ co giật, động kinh thứ phát do kích thích hệ cholinergic.
Trên đường hô hấp: Thuốc gây tác động trên hệ cholinergic nên phải thận trọng đối với người có tiền sử bệnh hen hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Thận trọng khi dùng galantamin cho người suy gan hoặc suy thận từ nhẹ đến trung bình.
Cần thận trọng khi gây mê dùng thuốc succinylcholin và các thuốc chẹn thần kinh cơ khác ở người đang dùng galantamin vì thuốc này có thể làm tăng tác dụng của thuốc gây giãn cơ.
Phụ nữ đang mang thai: Chưa có nghiên cứu trên người mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy galantamin làm chậm quá trình phát triển của bào thai và động vật mới sinh. Cần thận trong khi dùng cho người mang thai.
Phụ nữ đang cho con bú: Chưa xác định galantamin có qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên không chỉ định dùng thuốc đối với phụ nữa cho con bú hoặc khi dùng galantamin không nên cho con bú mẹ.
Đối với những người lái xe và vận hành máy móc:
Galantamin có ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Triệu chứng bao gồm chóng mặt và buồn ngủ, đặc biệt trong tuần điều trị đầu tiên.
Bảo quản:
Bảo quản sản phẩm nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Deruff 8mg có giá bao nhiêu?
Giá của Deruff 8mg có thể thay đổi tùy thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc hoặc liên hệ dược sỹ để biết giá chính xác nhất.
Mua Deruff 8mg chính hãng ở đâu?
Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.
Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:
100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
Giá cả hợp lý nhất thị trường
Có dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng
Bạn có thể mua Deruff 8mg tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:
Cách 1: Mua trực tuyến tại website: http://nhathuocvisuckhoe.com
Cách 2: Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (Dược sĩ đại học tư vấn)
Cách 3: Tới trực tiếp Hệ thống Nhà thuốc PharmaTech đạt chuẩn GPP:
- 2/141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
- 08 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
- 44 ngõ 32 Đồng Me, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội
- 416 khu phố 1, thị trấn Bến Sung, Như Thanh, Thanh Hóa
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.