Xin chào, có phải bạn đang tìm hiểu về thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa: Đây là sản phẩm gì? Tác dụng như thế nào? Mua ở đâu và giá bao nhiêu? Hãy cùng dược sĩ PharmaTech giải đáp các câu hỏi trên.
Thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa được sản xuất bởi thương hiệu dược phẩm Ta Fong Pharmaceutical Co., Ltd – Đài Loan, được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 1 lọ chứa dung dịch tiêm truyền.
Thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa là sản phẩm gì?
Thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa có tác dụng cầm máu trong thời gian ngắn ở bệnh nhân bị rối loạn đông máu từ 2-8 ngày, giúp giảm hoặc ngăn chặn sự chảy máu.
Thành phần của thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa
Thành phần hoạt chất:
Tranesamic acid 50mg
Tá dược: Natri bisulfit, nước cất pha tiêm.
Tác dụng của thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa
Dược lực học
Acid tranexamic là một chất ức chế hoạt hóa plasminogen thành plasmin, và ở nồng độ cao hơn, sẽ là chất ức chế không cạnh tranh với plasmin. Acid tranexamic có tác dụng chống phân huỷ fibrin manh hơn 10 lần acid aminocaproic.
Acid tranexamic liên kết mạnh hơn acid aminocaproic với cả vị trí receptor mạnh và yếu của phân tử plasminogen trong một tỉ lệ tương ứng với sự khác nhau về hiệu lực giữa các hợp chất. Acid tranexamic ở nồng độ 1 mg/mL không kết tập tiểu cầu in vitro.
Nồng độ acid tranexamic có thể lên đến 10 mg/mL máu mà không ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu thời gian đông máu, hoặc các yếu tố đông máu khác trong máu toàn phần hoặc xảy ra hiện tượng nhiễm citrate trong máu.
Mặt khác, acid tranexamic ở nồng độ 10 mg/mL và 1 mg/mL máu sẽ kéo dài thời gian thrombin.
Cơ chế tác dụng:
Tác dụng kháng plasmin: Acid tranexamic gắn mạnh vào vị trí liên kết lysin (LBS), vị trí có ái lực với fibrin của plasmin và plasminogen, và ức chế sự liên kết của plasmin và plasminogen vào fibrin.
Do đó, sự phân hủy bởi plasmin bị ức chế mạnh. Với sự có mặt của các kháng plasmin như α2-macroglobulin, trong huyết tương, tác dụng kháng tiêu fibrin của acid tranexamic còn được tăng cường thêm.
Tác dụng cầm máu: Plasmin tăng quá mức gây ra ức chế kết tụ tiểu cầu, sự phân hủy của các tác nhân đông máu, v.v…, nhưng ngay cả một sự tăng nhẹ cũng làm cho sự thoái hóa đặc hiệu của fibrin xảy ra trước.
Do đó, trong những trường hợp chảy máu bình thường, sự có mặt của acid tranexamic tạo ra sự cầm máu bằng cách loại bỏ sự phân hủy fibrin đó.
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid tranexamic đạt được nhanh chóng sau khi truyền tĩnh mạch ngắn, sau đó nồng độ trong huyết tương giảm theo hàm số mũ.
Phân bố
Acid tranexamic không liên kết với albumin huyết thanh. Khoảng 3% mức điều trị trong huyết tương của acid tranexamic liên kết với protein huyết tương và được giải thích bởi sự liên kết của nó với plasminogen.
Nồng độ chống phân hủy fibrin của acid tranexamic được giữ ở một mô khác trong khoảng 17 giờ, và trong huyết thanh, lên tới 7 hoặc 8 giờ.
Acid tranexamic qua được nhau thai. Nồng độ trong máu dây rốn sau khi tiêm tĩnh mạch với liều 10 mg/kg cho người phụ nữ mang thai vào khoảng 30 mg/L, cao như trong máu của người mẹ.
Acid tranexamic được phát hiện trong tinh dịch, nơi mà nó ức chế hoạt động phân hủy fibrin nhưng không ảnh hưởng đến sự di chuyển của tinh trùng.
Nồng độ của acid tranexamic ở các mô khác thấp hơn trong máu. Trong sữa mẹ, nồng độ bằng khoảng 1/100 nồng độ đỉnh trong huyết tương.
Nồng độ acid tranexamic trong dịch não tủy bằng 1/10 trong huyết tương. Thuốc đi vào thủy dịch và nồng độ bằng 1/10 nồng độ trong huyết tương.
Acid tranexamic khuếch tán nhanh chóng vào dịch khớp và màng hoạt dịch. Trong dịch khớp, nồng độ giống như đạt được trong huyết tương. Nửa đời thải trừ sinh học của acid tranexamic trong dịch khớp vào khoảng 3 giờ.
Chuyển hóa
Chỉ một phần nhỏ của thuốc bị chuyển hóa. Tổng lượng thuốc chuyển hóa được bài tiết trong nước tiểu trong 72 giờ nhỏ hơn 5%. Con đường chuyển hóa sinh học có thể là acetyl hóa hoặc khử amin bởi quá trình oxy hóa hoặc khử.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch với liều lượng, đường cong thể hiện nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian chỉ ra sự phân rã theo hàm mũ 3 với thời gian bán thải là 2 giờ. Thể tích phân bố ban đầu vào khoảng 9 đến 12 lít.
Thải trừ qua nước tiểu là con đường đào thài chính thông qua màng lọc cầu thận. Độ thanh thải ở thận bằng với độ thanh thải trong huyết tương (110 đến 116 mL/phút), và trên 95% lượng thuốc được bài tiết trong nước tiểu ở dạng không thay đổi.
Sau khi sử dụng theo đường tĩnh mạch với liều 10 mg/kg thể trọng, acid tranexamic được bài tiết 90% trong 24 giờ.
Công dụng hay chỉ định của thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa
Thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa sử dụng trong thời gian ngắn cho bệnh nhân bị rối loạn đông máu (2 đến 8 ngày) với mục đích giảm hoặc ngăn chặn sự chảy máu và giảm sự cần thiết phải sử dụng liệu pháp điều trị thay thế trong và sau khi nhổ răng.
Các trường hợp không dùng thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa hay chống chỉ định của sản phẩm
Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Những bệnh nhân xuất huyết màng nhện. Sự phù não và nhồi máu não có thể xảy ra khi tiêm thuốc tiêm Drensa ở những bệnh nhân này.
Những bệnh nhân chảy máu do đông máu rải rác nội mạch trừ khi bệnh nhân chủ yếu do cơ chế rối loạn phân hủy fibrin.
Những bệnh nhân khiếm khuyết về sắc thị.
Liều dùng và cách dùng của thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa
Liều dùng
Tiêm tĩnh mạch ngay trước khi nhổ răng ở bênh nhân rối loạn đông máu, sử dụng 10 mg/kg trọng lượng cơ thể cùng với các liệu pháp thay thế.
Sau khi nhổ răng, tiêm tĩnh mạch với liều 10 mg/kg trọng lượng cơ thể, 3 đến 4 lần trong ngày, có thể sử dụng trong vòng 2 đến 8 ngày.
Đối với bệnh nhăn suy thận nặng và trung bình:
- Nồng độ Creatinin huyết thanh (μmol/l): 120 đến 250 (1.36 đến 2.83 mg/ dL) 10mg/kg BID
- Nồng độ Creatinin huyết thanh (μmol/l) 250 đến 500 (2.83 đến 5.66 mg/ dL): 10 mg/kg/ngày
- Nồng độ Creatinin huyết thanh (μmol/l) 500 (>5.66 mg/dL): 10 mg/kg mỗi 48 giờ hoặc 5 mg/kg mỗi 24 giờ
Cách dùng
Tiêm tĩnh mạch chậm, không được nhanh hơn 1 ml/phút.
Trong trường hợp truyền tĩnh mạch, dung dịch tiêm acid tranexamic có thể được trộn lẫn với hầu hết dung dịch truyền như dung dịch điện giải, dung dịch carbohydrat, dung dịch amino acid và dung dịch dextran.
Việc trộn lẫn cần tiến hành trong cùng ngày được sử dụng. Heparin có thể được trộn lẫn với thuốc tiêm Drensa.
Thuốc tiêm Drensa không nên được trộn lẫn với máu. Thuốc là tổng hợp của aminoacid, do đó không nên trộn với dung dịch có chứa penicillin.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa
Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa đã có báo cáo về những tác dụng phụ có thể gặp phải.
Rối loạn đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy) có thể xảy ra nhưng sẽ biến mất khi giảm liều. Viêm da dị ứng, chóng mặt, hạ huyết áp đã được báo cáo thường xuyên.
Hạ huyết áp được theo dõi khi tiêm tĩnh mạch nhanh. Để tránh đáp ứng này dung dịch không nên tiêm nhanh hơn 1 mL/phút.
Các hiện tượng huyết khối tắc mạch (ví dụ như: huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu não, hoại tử vỏ thận cấp tính, tắc nghẽn động mạch và tĩnh mạch võng mạc trung tâm) đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân nhận acid tranexamic cho những chỉ định ngoài chống rối loạn đông máu ở những bệnh nhân bị chảy máu.
Co giật, loạn sắc thị, và suy giảm thị giác cũng được báo cáo. Tuy nhiên, vì bản chất tự phát của báo cáo và sự thiếu kiểm soát, những việc xảy ra thực tế và mối quan hệ nhân quả của thuốc với sự việc không thể xác định được.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Tương tác thuốc
Chưa có báo cáo về những tương tác thuốc có thể xảy ra trong quá trình sử dụng chung sản phẩm với những loại thuốc khác.
Nếu có thắc mắc về những loại thuốc có thể tương tác, hãy tham khảo ý kiến của dược sĩ.
Lưu ý khi sử dụng
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không sử dụng sản phẩm khi nhận thấy có dấu hiệu hư hỏng hoặc tem niêm phong không còn nguyên vẹn.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng để nắm được những lưu ý trong thời gian sử dụng sản phẩm để tránh những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.
Thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa có giá bao nhiêu?
Giá thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc hoặc liên hệ dược sỹ để biết giá chính xác nhất.
Mua thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa chính hãng ở đâu?
Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.
Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:
- 100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
- Giá cả hợp lý nhất thị trường
- Có dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
- Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng
Bạn có thể mua thuốc điều trị rối loạn đông máu Drensa tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:
- Mua trực tuyến tại website: https://nhathuocvisuckhoe.com
- Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (Dược sĩ đại học tư vấn)
- Tới trực tiếp Nhà thuốc đạt chuẩn GPP. Địa chỉ: 141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội.
Reviews
There are no reviews yet.