EskaFolvit – Hỗ trợ điều trị thiếu máu

EskaFolvit – Hỗ trợ điều trị thiếu máu

640,000

Thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit được sử dụng trong hỗ trợ điều trị thiếu máu do thiếu sắt.

EskaFolvit

640,000

Thêm vào giỏ hàng

Xin chào, có phải bạn đang tìm hiểu về thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit: Đây là sản phẩm gì? Tác dụng như thế nào? Mua ở đâu và giá bao nhiêu? Hãy cùng dược sĩ PharmaTech giải đáp các câu hỏi trên.

Thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit được sản xuất bởi thương hiệu Eskayef Pharmaceuticals Ltd. – Bangladesh, lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký VN-16693-13, được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 15 vỉ 6 viên nang cứng bao tan trong ruột.

Thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit là sản phẩm gì?

Thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit được sử dụng trong hỗ trợ điều trị thiếu máu do thiếu sắt.

Thành phần của thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit

Thành phần hoạt chất của EskaFolvit:

Hoạt chất: Sắt Sulfat khan (USP 24) 150mg, Acid Folic (USP 24) 0.5mg, Acid Ascorbic (USP 24) 50mg, Thiamin Mononitrat (USP 24) 2mg, Riboflavin (USP 24) 2mg, Pyridoxin Hydrochlorid (USP 24) 1mg, Nicotinamid (USP 24) 10mg.

Tá dược: Sucrose, Maiz Starch, Lactose, Povidon (K – 30), Talc, Heavy Kaolin, Eudragit RL 30 D, Eudragit RS 30 D, Eudragit L 30 D 55, Triethyl Citrat, Polyethylen Glycol 6000, Titanium Dioxid, White Beeswax, Carnauba Wax, Eurolake Brown, Eurolake Ponceau 4R.EskaFolvit

Tác dụng của thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit

Dược lực học

– Sắt thiết yếu cho tổng hợp hemoglobin, myoglobin và enzyme hô hấp tế bào cytochrome C. Sắt Sulfat giúp bổ sung sắt cho cơ thể trong điều trị thiếu máu do thiếu sắt, đặc biệt ở phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ và mang thai.

– Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA.

Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA.

Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường, cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.

Thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.

– Acid Ascorbic (Vitamin C) cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa – khử.

Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.

Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đốm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường là chảy máu lợi).

Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin C.

– Thiamin thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí ở liều cao.

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác.

Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó.

Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff.

– Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống. Riboflavin được biến đổi thành 2 co-enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co-enzym hoạt động cần cho sự hô hấp bình thường cùa mô.

Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.

Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin, sẽ sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.

– Pyridoxin Hydrochlorid (Vitamin B6) tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphate.

Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.

Trong cơ thể, nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP).

NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa – khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid, mà trong đó các coenzym này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.

Dược động học

– Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng.

Do sắt Sulfat có thể gây kích thích dạ dày nên được bào chế dạng bao tan trong ruột. Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hóa hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C.

Do vậy đôi khi sắt được dùng phối hợp với vitamin C. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.

Hấp thu sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể. Đôi khi acid folic được thêm vào sắt (II) sulfat để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ.

Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.

– Acid folic giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic trong chế độ ăn bình thường được hấp thu rất nhanh và phân bố ở các mô trong cơ thể.

Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 – 5 microgam đào thải qua nước tiểu, uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỷ lệ thuận.

Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ.

– Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1.5g vitamin C được hấp thu.

Hấp thu vitamin C ở dạ dày – ruột có thể giảm ở người ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày – ruột. Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.

Vitamin C oxy – hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid-2- sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu.

Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200mg.

– Sự hấp thu thiamin trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+; khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng.

Thiamin hấp thu tốt từ đường tiêu hóa sau khi uống, tuy vậy, hấp thu liều cao bị hạn chế. Sau khi tiêm bắp, thiamin cũng được hấp thu nhanh, phân bố vào đa số các mô và sữa.

Ở người lớn, khoảng 1mg thiamin bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô, và đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp nàỵ, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu.

Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô đầu tiên được bão hòa. Sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử thiamin nguyên vẹn.

Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa biến hóa sẽ tăng hơn.

– Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hóa của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.

Sau khi uống, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Riboflavin là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu.

Riboflavin còn thải theo phân. Thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo cũng đào thải riboflavin nhưng chậm hơn đào thải qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.

– Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi tiêm hoặc uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não.

Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.

– Nicotinamid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể. Acid nicotinic có trong sữa người. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 45 phút.

Nicotinamid chuyển hóa ở gan thành N-methylnicotinamid, các dẫn chất 2-pyridon và 4-pyridon, và còn tạo thành nicotinuric.

Sau khi dùng nicotinamid với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ nicotinamid bài tiết vào nước tiểu ở dạng không thay đổi; tuy nhiên khi dùng liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không thay đổi sẽ tăng lên.EskaFolvit

Công dụng hay chỉ định của thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit

Thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit được sử dụng điều trị trong các trường hợp:

  • Điều trị thiếu máu do thiếu sắt. 
  • Điều trị dự phòng tình trạng thiếu sắt và thiếu acid folic đặc biệt cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ.

Các trường hợp không dùng thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit hay chống chỉ định của sản phẩm

Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của EskaFolvit.

Bệnh nhân thiếu máu ác tính, thiếu máu tan huyết.

Liều dùng và cách dùng của thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit

Liều dùng

Người lớn: 1 viên EskaFolvit mỗi ngày trước bữa ăn hoặc theo sự chỉ dẫn của Dược sĩ.

EskaFolvit không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.

Cách dùng

Sử dụng EskaFolvit trực tiếp qua đường uống, không nên nhai hay nghiền nát viên thuốc.

Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit

Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit đã có báo cáo về những tác dụng phụ có thể gặp phải.

Mẫn cảm dị ứng đã được báo cáo sau khi dùng acid folic đường uống.

Các chế phẩm chứa sắt dùng đường uống có thể gây táo bón, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi, đôi khi dẫn đến sự nén chặt phân.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.

Tương tác thuốc

Đã có báo cáo về những tương tác thuốc có thể xảy ra trong quá trình sử dụng chung EskaFolvit với những loại thuốc khác.

Uống đồng thời với các thuốc kháng acid chứa carbonat và magnesi trisilicat, hoặc với nước chè có thể làm giảm sự hấp thu sắt.

Sắt có thể chelat hoá với các tetracyclin và làm giảm sự hấp thu của cả hai loại thuốc.

Đáp ứng với sắt có thể chậm hơn nếu dùng chung với chloramphenicol. 

Muối sắt cũng được ghi nhận làm giảm hấp thu và do đó làm giảm sinh khả dụng và hiệu quả lâm sàng của penicillamin, carbidopa/levodopa, methyldopa, các quinolon. 

Trứng, sữa làm giảm hấp thu sắt nếu dùng cùng lúc.

Nếu có thắc mắc về những loại thuốc có thể tương tác với EskaFolvit, hãy tham khảo ý kiến của dược sĩ.EskaFolvit

Lưu ý khi sử dụng

Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát.

Để xa tầm tay trẻ em.

Không sử dụng EskaFolvit khi nhận thấy có dấu hiệu hư hỏng hoặc tem niêm phong không còn nguyên vẹn.

Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng EskaFolvit để nắm được những lưu ý trong thời gian sử dụng sản phẩm để tránh những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.

Thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit có giá bao nhiêu?

Giá thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc hoặc liên hệ dược sỹ để biết giá chính xác nhất.

Mua thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit chính hãng ở đâu?

Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.

Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:

  • 100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
  • Giá cả hợp lý nhất thị trường
  • dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
  • Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng

Bạn có thể mua thuốc điều trị thiếu máu EskaFolvit tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:

Cách 1: Mua trực tuyến tại website: http://nhathuocvisuckhoe.com

Cách 2: Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333  (Dược sĩ đại học tư vấn)

Cách 3: Tới trực tiếp Hệ thống Nhà thuốc PharmaTech đạt chuẩn GPP:

  • 2/141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
  • 08 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
  • 44 ngõ 32 Đồng Me, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội
  • 416 khu phố 1, thị trấn Bến Sung, Như Thanh, Thanh Hóa

Tác giả

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.

0982.659.190