Xin chào, có phải bạn đang tìm hiểu về thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir: Đây là sản phẩm gì? Tác dụng như thế nào? Mua ở đâu và giá bao nhiêu? Hãy cùng dược sĩ PharmaTech giải đáp các câu hỏi trên.
Thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 1 – Pharbaco, lưu hành với số đăng ký VD3-29-19, được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 3 vỉ 10 viên nén bao phim.
Thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir là sản phẩm gì?
Thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir được sử dụng trong điều trị viêm gan B cho người lớn và điều trị bệnh HIV.
Thành phần của thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir
Thành phần hoạt chất:
Tác dụng của thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir
Dược lực học
Thuộc tính dược lực học
Nhóm dược học điều trị: Thuốc kháng virus sử dụng toàn thân, chất ức chế phiên mã ngược nucleoside và nucleotide; Mã ATC: J05AF13.
Hoạt tính kháng virus
Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamide được đánh giá trong các tế bào HepG2 so với một bảng phân lập lâm sàng HBV đại diện cho các kiểu gen A-H.
Giá trị EC50 (nồng độ hiệu lực 50%) cho tenofovir alafenamide nằm trong phạm vi từ 34,7 đến 134,4 nM, với giá trị EC50 trung bình là 86,6 nM. CC50 (nồng độ độc hại tế bào 50%) trong tế bào HepG2 là > 44400 nM.
Kháng thuốc
Trong một phân tích gộp với các bệnh nhân được điều trị bằng Tenofovir, phân tích trình tự đã được thực hiện trên cơ sở ghép cặp và các mẫu phân lập HBV trong quá trình điều trị ở những bệnh nhân có đột phá về virus học (2 lần thăm khám liên tục có HBV DNA ≥ 69 IU/mL sau khi < 69 IU/mL, hoặc tăng 1.0 log10 trở lên trong HBV DNA từ mức thấp nhất) đến Tuần 48 hoặc có HBV DNA ≥ 69 IU/mL khi ngừng điều trị sớm vào hoặc sau Tuần 24.
Không xác định có đột biến thay thế axit amin liên quan đến tình trạng kháng thuốc Tenofovir trong 20 cặp phân lập.
Kháng thuốc chéo
Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamide được đánh giá trên một bảng phân lập có chứa các đột biến của chất ức chế enzym phiên mã ngược nucleos(t)ide trong các tế bào HepG2.
Các phân lập HBV thể hiện đột biến thay thế rtV173L, rtL180M và rtM204V/I liên quan đến tình trạng kháng lamivudine tiếp tục nhạy cảm với tenofovir alafenamide (thay đổi < 2 lần cho EC50).
Các phân lập HBV thể hiện đột biến thay thế rtL180M, rtM204V cộng với rtT184G, rtS202G, hoặc rtM250V liên quan đến tình trạng kháng entecavir tiếp tục nhạy cảm với tenofovir alafenamide.
Các phân lập HBV thể hiện đột biến thay thế đơn rtA181T, rtA181V, hoặc rtN236T liên quan đến tình trạng kháng adefovir tiếp tục nhạy cảm với tenofovir alafenamide.
Tuy nhiên, phân lập HBV thể hiện hoạt tính chống lại rtA181V cộng với rtN236T làm giảm độ nhạy cảm với tenofovir alafenamide (thay đổi 3,7 lần trong EC50). Chưa rõ mức độ liên quan lâm sàng của các đột biến thay thế này.
Cơ chế tác dụng:
Tenofovir alafenamide là một tiền chất phosphonamidate của tenofovir (chất tương tự 2’-deoxyadenosine monophosphate).
Tenofovir alafenamide xâm nhập tế bào gan nguyên phát bằng cách khuếch tán thụ động và bằng các chất dẫn truyền hấp thu gan OATP1B1 và OATP1B3.
Tenofovir alafenamide chủ yếu được thủy phân tạo thành tenofovir bằng carboxylesterase 1 ở tế bào gan nguyên phát. Sau đó, tenofovir nội bào được phốt pho hóa thành chất chuyển hóa tenofovir diphosphate hoạt hóa dược lý.
Tenofovir diphosphate ức chế quá trình tái tạo HBV thông qua việc kết hợp vào DNA virus bằng phiên mã ngược HBV, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.
Tenofovir có hoạt tính cụ thể đối với virus viêm gan B và virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2).
Tenofovir diphosphate là một chất ức chế yếu của DNA polymerase ở động vật có vú bao gồm DNA polymerase ty thể γ và không có bằng chứng về độc tính ty thể trong thử nghiệm in vitro dựa trên một số xét nghiệm bao gồm phân tích DNA ty thể.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi sử dụng Tenofovir bằng đường uống ở điều kiện nhịn ăn cho người lớn mắc bệnh viêm gan B mạn tính, quan sát được nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương đạt mốc cao nhất ở thời điểm khoảng 0,48 giờ sau khi dùng liều.
Dựa trên phân tích dược động học Giai đoạn 3 ở nhóm đối tượng nhiễm CHB, AUC0-24 ở trạng thái ổn định trung bình của tenofovir alafenamide (N = 698) và tenofovir (N = 856) tương ứng là 0,22 µg•giờ/mL và 0,32 µg•giờ/mL.
Cmax ở trạng thái ổn định của tenofovir alafenamide và tenofovir tương ứng là 0,18 và 0,02 µg•giờ/mL. So với các điều kiện nhịn ăn, việc sử dụng một liều đơn Tenofovir với một bữa ăn có hàm lượng chất béo cao làm tăng 65% phơi nhiễm tenofovir alafenamide.
Phân bố
Có khoảng 80% tenofovir alafenamide liên kết với các protein trong huyết thanh người trong các mẫu thu thập được trong các thử nghiệm lâm sàng.
Dưới 0,7% tenofovir liên kết với protein trong huyết thanh người và sự liên kết này không phụ thuộc vào nồng độ trên phạm vi 0,01-25 μg/mL.
Chuyển hóa
Chuyển hóa là đường đào thải chính cho tenofovir alafenamide trong cơ thể người, chiếm > 80% cho một liều dùng theo đường uống.
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng tenofovir alafenamide được chuyển hóa thành tenofovir (chất chuyển hóa chính) nhờ có carboxylesterase-1 ở tế bào gan; và cathepsin A trong PBMC và đại thực bào.
In vivo, tenofovir alafenamide được thủy phân trong các tế bào để hình thành tenofovir (chất chuyển hóa chính), được phốt pho hóa thành chất chuyển hóa hoạt tính, tenofovir diphosphate.
Trong thử nghiệm in vitro, tenofovir alafenamide không được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, hoặc CYP2D6. Tenofovir alafenamide được chuyển hóa một phần nhỏ bởi CYP3A4.
Thải trừ
Bài tiết tenofovir alafenamide nguyên vẹn qua thận là đường đào thải phụ với < 1% liều được đào thải qua nước tiểu. Tenofovir alafenamide chủ yếu được đào thải sau khi chuyển hóa thành tenofovir.
Tenofovir alafenamide và tenofovir có chu kỳ bán thải trung bình trong huyết thanh lần lượt là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được bài tiết qua thận và thải ra khỏi cơ thể bởi sự kết hợp của lọc tiểu cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận.
Công dụng hay chỉ định của thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir
Thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir được sử dụng điều trị trong các trường hợp:
- Nhiễm HIV-I: Chỉ định kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-I cho người trưởng thành trên 18 tuổi.
- Viêm gan B: Chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính đối với những người trưởng thành và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên với cân nặng trên 35kg bị bệnh gan giai đoạn còn bù.
Các trường hợp không dùng thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir hay chống chỉ định của sản phẩm
Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Pharcavir.
Liều dùng và cách dùng của thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir
Liều dùng
Trong các trường hợp người bệnh bị khó nuốt, có thể hòa tan viên thuốc Pharcavir trong ít nhất 100 ml nước đun sôi để nguội, nước cam hoặc nước nho để uống.
Đối với những người trưởng thành: Liều đề nghị để điều trị HIV hoặc điều trị viêm gan B mạn tính là 1 viên x 1 lần/ngày, uống khi no.
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng từ 35kg trở lên) là uống 1 viên/lần x 1 lần/ngày.
Đối với những người HBeAg dương tính, không kèm theo xơ gan: Điều trị nên được tiến hành trong thời gian ít nhất từ 6 đến 12 tháng sau khi xác định có huyết thanh chuyển đổi HBe (HBeAg âm tính, không phát hiện được ADN của virus viêm gan B và có kháng thể HBe) hoặc tới khi có huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc khi thấy thuốc mất tác dụng.
Đối với những người HBeAg âm tính, không xơ gan: Điều trị phải kéo dài cho đến khi huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi thấy thuốc không còn tác dụng.
Đối với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều điều trị đối với những người từ 65 tuổi trở lên.
Đối với người bị bệnh suy thận: Không cần điều chỉnh liều điều trị đối với người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên với cân nặng từ 35kg trở lên và có độ thanh thải creatinin ≥ 15 ml/phút hoặc ở những người thẩm tách máu và có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút
Đối với những người bị bệnh suy gan: Không cần điều chỉnh liều điều trị đối với những người bị bệnh suy gan.
Đối với trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc Pharcavir ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc nặng dưới 35kg chưa được xác lập, các dữ liệu chưa có sẵn.
Cách dùng
Sử dụng Pharcavir thông qua đường uống, nên dùng cùng với thức ăn.
Nên sử dụng trong cùng 1 thời điểm trong ngày để tránh quên uống thuốc.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir
Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir đã có báo cáo về những tác dụng phụ có thể gặp phải.
- Với hệ thần kinh: Đau nhức đầu kèm theo chóng mặt.
- Với hệ tiêu hoá: nôn mửa, buồn nôn, chướng bụng, đầy hơi, đau bụng có hoặc không kèm theo tiêu chảy.
- Với gan mật: Tăng chỉ số ALT.
- Với da và mô dưới da: phát ban kèm theo mẩn ngứa trên bề mặt da.
- Với cơ xương khớp: Đau nhức các cơ.
- Với toàn thân: Tăng cảm giác mệt mỏi.
Tác dụng phụ rất hiếm gặp: Phù mạch kèm theo nổi mề đay.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Tương tác thuốc
Đã có báo cáo về những tương tác thuốc có thể xảy ra trong quá trình sử dụng chung Pharcavir với những loại thuốc khác.
- Các thuốc bao gồm Acyclovir, Cidofovir, Aminoglycoside, Cabozantinib có thể gây ra tình trạng làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương.
- Thuốc Carbamazepine, Fosphenytoin, Phenobarbital, Primidone, Rifabutin, Rifampin, Rifapentine, Tipranavir,… gây ra giảm nồng độ hoạt chất Tenofovir alafenamide trong huyết tương.
- Thuốc Cladribine: Hoạt chất chính Tenofovir alafenamide làm giảm tác dụng điều trị của thuốc Cladribine.
- Sử dụng đồng thời với các thuốc giảm đau, chống viêm phi steroid gây ra tăng tác dụng thải độc thận của hoạt chất chính Tenofovir alafenamide.
Nếu có thắc mắc về những loại thuốc có thể tương tác với Pharcavir, hãy tham khảo ý kiến của dược sĩ.
Lưu ý khi sử dụng
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không sử dụng sản phẩm khi nhận thấy có dấu hiệu hư hỏng hoặc tem niêm phong không còn nguyên vẹn.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng để nắm được những lưu ý trong thời gian sử dụng sản phẩm để tránh những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.
Thận trọng khi sử dụng với người bị rối loạn chức năng thận; phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Lưu ý không được tự ý ngừng uống thuốc, vì có thể dẫn đến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir có giá bao nhiêu?
Giá thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc hoặc liên hệ dược sỹ để biết giá chính xác nhất.
Mua thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir chính hãng ở đâu?
Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.
Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:
- 100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
- Giá cả hợp lý nhất thị trường
- Có dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
- Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng
Bạn có thể mua thuốc điều trị viêm gan B Pharcavir tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:
- Mua trực tuyến tại website: http://nhathuocvisuckhoe.com
- Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (Dược sĩ đại học tư vấn)
- Tới trực tiếp Nhà thuốc đạt chuẩn GPP. Địa chỉ: 141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.