Xin chào, có phải bạn đang tìm hiểu về thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan: Đây là thuốc gì? Tác dụng như thế nào? Mua ở đâu và giá bao nhiêu? Hãy cùng dược sĩ PharmaTech giải đáp các câu hỏi trên.
Thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan được sản xuất bởi Les Laboratoires Servier Industrie – PHÁP, lưu hành với số đăng ký VN-4521-07, được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 4 vỉ 14 viên nén bao phim.
Thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan là thuốc gì?
Với thành phần chính là Ivabradine, thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan được sử dụng trong điều trị triệu chứng đau thắt ngực mạn tính ổn định ở bệnh nhân mạch vành có nhịp xoang bình thường.
Thành phần của thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan
Thành phần hoạt chất trong mỗi viên thuốc:
Ivabradine…………………………………….7.5 mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên nén bao phim.
Tác dụng của thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan
Dược lực học:
Ivabradine là chất làm giảm chuyên biệt nhịp tim, do tác động ức chế chọn lọc và đặc hiệu dòng If của trung tâm tạo nhịp tim, dòng ion này kiểm soát khử cực tâm trương tự phát ở nút xoang và điều hòa nhịp tim.
Tác dụng trên tim của thuốc là đặc hiệu với nút xoang mà không ảnh hưởng tới thời gian dẫn truyền trong nhĩ, trong nhĩ-thất, sự tái cực thất hoặc co cơ tim.
Ivabradine cũng có thể tương tác với dòng điện Ih ở võng mạc, rất giống với dòng If ở tim. Dòng Ih này tham gia vào độ phân giải tạm thời của hệ thị giác bằng cách làm giảm đáp ứng của võng mạc với xung ánh sáng chói.
Tính chất dược lực học chủ yếu của ivabradine ở người là giảm nhịp tim đặc hiệu phụ thuộc vào liều lượng.
Phân tích giảm nhịp tim với liều tới 20 mg mỗi lần và uống 2 lần trong ngày đã chỉ rõ có khuynh hướng đạt tới tác dụng bình nguyên cùng với giảm nguy cơ nhịp tim chậm nghiêm trọng dưới 40 nhịp mỗi phút.
Dược động học:
– Hấp thu:
Ivabradine hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 1 giờ nếu uống thuốc khi đói. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén bao phim là khoảng 40%, do vòng chuyển hóa đầu tiên tại ruột và gan.
Thức ăn làm chậm hấp thu khoảng 1 giờ, làm tăng phơi nhiễm thuốc trong huyết tương lên 20-30%. Khuyến cáo uống thuốc trong bữa ăn nhằm làm giảm thay đổi trong cá thể về độ phơi nhiễm thuốc.
– Phân bố:
Ivabradine gắn khoảng 70% vào protein huyết tương và thể tích phân bố trong trạng thái ổn định gần 100 lít ở bệnh nhân.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống lâu dài liều khuyến cáo (mỗi lần 5 ml, ngày 2 lần) là 22 nanogam/ml (CV=29%). Nồng độ trung bình trong huyết tương là 10 nanogam/ml ở trạng thái ổn định (CV=38%).
– Chuyển dạng sinh học:
Ivabradine được chuyển hóa mạnh qua gan và ruột, bằng cách oxy hóa qua duy nhất cytochrome P450 3A4 (CYP3A4).
Chất chuyển hóa chính có hoạt tính là dẫn xuất N-khử Methyl với độ phơi nhiễm khoảng 40% của hoạt chất Ivabradine ban đầu. Ivabradine có ái lực yếu với CYP3A4, không ức chế hoặc gây cảm ứng rõ rệt CYP3A4, vì vậy không chắc có làm thay đổi chuyển hóa hoặc các nồng độ trong huyết tương của các cơ chất của CYP3A4.
Ngược lại các chất ức chế mạnh CYP3A4 và các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 lại có thể tác động rõ rệt tới các nồng độ của ivabradine trong huyết tương.
– Thải trừ:
Ivabradine đào thải với thời gian bán thải chính là 2 giờ (70-75% diện tích dưới đường cong) trong huyết tương, còn thời gian bán thải có hiệu lực là 11 giờ.
Độ thanh lọc tổng quát là khoảng 400ml/phút và độ thanh lọc qua thận khoảng 70 ml/phút. Đào thải của các chất chuyển hóa qua phân và nước tiểu với lượng tương đương nhau. Khoảng 4% liều uống được thải nguyên vẹn qua nước tiểu.
Công dụng hay chỉ định của thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan
Điều trị triệu chứng cho bệnh nhân gặp tình trạng đau thắt ngực ổn định ở bệnh nhân mạch vành có nhịp xoang bình thường như các bệnh nhân không dung nạp hoặc CCĐ chẹn bêta, hoặc phối hợp chẹn bêta trên bệnh nhân chưa được kiểm soát đầy đủ với chẹn bêta và nhịp tim > 60 nhịp/phút.
Điều trị triệu chứng cho bệnh nhân gặp tình trạng suy tim mạn mức độ NYHA II-IV kèm với rối loạn chức năng tâm thu, ở các bệnh nhân có nhịp xoang và tần số tim ≥ 75 nhịp/phút, kết hợp điều trị chuẩn bao gồm chẹn bêta hoặc khi chẹn bêta là CCĐ hoặc không dung nạp.
Các trường hợp không dùng thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan hay chống chỉ định của thuốc
Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng thuốc cho các đối tượng nhịp tim lúc nghỉ < 60 lần/phút trước khi điều trị
Sốc tim, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim cấp tính
Huyết áp quá thấp ( nhỏ hơn 90/50mmHg), đau thắt ngực không ổn định
Suy giảm chức năng tim nặng.
Không dùng thuốc này cho bệnh nhân đang dùng máy tạo nhịp, người suy giảm chức năng gan nặng, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Liều dùng và cách dùng của thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan
Liều dùng
Liều dùng Procoralan điều trị cho bệnh nhân là người đủ 18t trở lên: liều khởi đầu mỗi lần dùng 5 mg, chia làm 2 lần trong ngày, có thể tăng đến mỗi ngày 7.5 mg, chia 2 lần/ngày.
Cách dùng
Sử dụng Procoralan trực tiếp qua đường uống, nên sử dụng thuốc sau khi ăn.
Uống cả viên, không nhai hay nghiền nát viên thuốc, dùng với lượng nước vừa đủ.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan
Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan có thể gặp phải những tác dụng phụ sau đây:
- Tác dụng phụ trên hệ da niêm mạc: Nhìn chói sáng,
- Tác dụng phụ trên hệ tuần hoàn: nhịp tim chậm
- Tác dụng phụ trên hệ TKTW: nhức đầu, choáng váng, rối loạn thị giác.
- Tác dụng phụ trên hệ hiếm gặp: đánh trống ngực, ngoại tâm thu trên thất, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt, khó thở, rút cơ.
Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, hãy dừng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ để được tư vấn kịp thời.
Tương tác thuốc
Đã có báo cáo về những tương tác có thể xảy ra trong quá trình sử dụng chung sản phẩm với những loại thuốc khác.
- Verapamil, Diltiazem, Fluconazol, Nước bưởi, Rifampicin, Barbiturat, Phenytoin, Hypericum Perforatum (St. John’s Wort),
- Thuốc kéo dài đoạn QT (Quinidin, Sotalol, Disopyramid, Bepridil, Ibutilid, Amiodaron, Pimozid, Ziprasidon, Sertindol, Mefloquin, Halofantrin, Pentamidin, Cisaprid, Erythromycin uống).
Nếu có thắc mắc về những loại thuốc có thể tương tác, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Lưu ý khi sử dụng
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không sử dụng sản phẩm khi nhận thấy có dấu hiệu hư hỏng hoặc tem niêm phong không còn nguyên vẹn.
Thận trọng khi dùng thuốc Procoralan trên các bệnh nhân bị loạn nhịp tim hoặc nhịp tim chậm; người đang dùng thuốc diltiazem, Verapamil, thuốc kéo dài đoạn QT.
Cân nhắc kĩ lưỡng khi điều trị bằng thuốc rung nhĩ kéo dài, người mới bị đột quỵ, người có HA thấp từ mức nhẹ-trung bình, người bệnh suy tim mạn, người viêm võng mạc sắc tố, suy gan vừa, suy thận nặng.
Không sử dụng Procoralan cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan có giá bao nhiêu?
Giá thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc hoặc liên hệ dược sỹ để biết giá chính xác nhất.
Mua thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan chính hãng ở đâu?
Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.
Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:
- 100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
- Giá cả hợp lý nhất thị trường
- Có dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
- Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng
Bạn có thể mua thuốc điều trị đau thắt ngực Procoralan tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:
- Mua trực tuyến tại website: http://nhathuocvisuckhoe.com
- Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (Dược sĩ đại học tư vấn)
- Tới trực tiếp Nhà thuốc đạt chuẩn GPP. Địa chỉ: 141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội
Các thuốc tương tự
Nicomen 5g – Điều trị đau thắt ngực hiệu quả
Pecrandil 5 – Điều trị đau thắt ngực mạn tính
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.