Xin chào, có phải bạn đang tìm hiểu về thuốc Nicardipine 10 ống: Đây là sản phẩm gì? Tác dụng như thế nào? Mua ở đâu và giá bao nhiêu? Hãy cùng Nhà thuốc Vì Sức Khỏe giải đáp các câu hỏi trên.
Thuốc Nicardipine 10 ống được sản xuất tại Pháp, với số đăng ký VN-19999-16, được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 10 ống x 10ml dung dịch tiêm truyền.
Thuốc Nicardipine 10 ống là sản phẩm gì?
Thuốc Nicardipine 10 ống là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp ác tính đe doạ tính mạng và điều trị tăng huyết áp sau mổ.
Thành phần của thuốc Nicardipine 10 ống
Thành phần chính:
- Nicardipine: 10mg.
Tác dụng của thuốc Nicardipine 10 ống
Dược lực học
Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci. Thuốc tác động chủ yếu trên mạch, dẫn tới sự thay đổi huyết áp nhanh và đáng kể khi dùng, đồng thời ảnh hưởng không đáng kể đến tim.
Khi dùng đường toàn thân, nicardipin là một chất giãn mạch mạnh, làm giảm sức cản ngoại vi và hạ huyết áp. Trên bệnh nhân tăng huyết áp, mức độ giãn mạch mạnh hơn so với các bệnh nhân không có tăng huyết áp. Do giảm hậu gánh, nhịp tim tăng tạm thời và thoáng qua, dẫn đến tăng cung lượng tim.
Trên bệnh nhân có bệnh động mạch vành với chức năng thất trái bình thường, các nghiên cứu về huyết động đã cho thấy thuốc làm tăng đáng kể chỉ số tim và lưu lượng máu mạch vành, ít thay đổi trên áp lực cuối tâm trương thất trái.
Dược động học
Hấp thu:
Đường uống: Sau khi uống, nicardipin hấp thu gần như hoàn toàn, chuyển hóa bước một bão hòa tại gan với mức độ lớn do vậy Sinh khả dụng với viên nang khoảng 35%.
Nồng độ trong máu phát hiện được sau 20 phút và nồng độ đỉnh đạt được sau 30 phút – 2 giờ (trung bình 1 giờ) sau uống viên giải phóng quy ước và 1-4 giờ với viên nang giải phóng kéo dài.
Đường tĩnh mạch: Sau khi dùng nicardipin đường tĩnh mạch, thời gian khởi phát tác dụng khoảng 5 – 15 phút. Trạng thái cân bằng đạt được trong vòng 24 – 48 giờ truyền liên tục.
Khi ngừng truyền liên tục, nồng độ nicardipin giảm nhanh, giảm ít nhất 50% trong 2 giờ đầu sau ngừng truyền. Tác dụng của nicardipin trên huyết áp có tương quan chặt chẽ với nồng độ trong huyết thanh.
Phân bố:
Tỷ lệ nicardipin liên kết với protein > 95%.
Chuyển hóa và thải trừ:
Nicardipin chuyển hóa qua enzym CYP3A4 tại gan. Ít hơn 1% nicardipin thải trừ qua thận ở dạng còn hoạt tính sau khi dùng đường uống hoặc đường tĩnh mạch.
Công dụng hay chỉ định của thuốc Nicardipine 10 ống
Thuốc Nicardipine 10 ống được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị tăng huyết áp ác tính đe doạ tính mạng:
- Tăng huyết áp động mạch ác tính/bệnh lý não do tăng huyết áp.
- Bóc tách động mạch chủ, khi điều trị bằng thuốc chẹn beta tác dụng ngắn không thích hợp, hoặc dùng phối hợp với một thuốc chẹn beta khi sự ức chế thụ thể beta đơn thuần không có hiệu quả.
- Tiền sản giật nặng, khi các thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch khác không được khuyến nghị hoặc chống chỉ định.
Ðiều trị tăng huyết áp sau mổ.
Các trường hợp không dùng thuốc Nicardipine 10 ống hay chống chỉ định của sản phẩm
Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Hẹp động mạch chủ nặng.
Đau thắt ngực không ổn định.
Cơn đau thắt ngực cấp.
Sốc tim.
Dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
Trong vòng 8 ngày sau nhồi máu cơ tim với đường tĩnh mạch, trong vòng 1 tháng với đường uống.
Bệnh nhân gặp vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp Fructose. Bệnh porphyria cấp tính.
Liều dùng và cách dùng của thuốc Nicardipine 10 ống
Liều dùng
Liều ban đầu: Bắt đầu điều trị bằng cách truyền nicardipine liên tục ở tốc độ 3–5 mg/giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền từng bậc 0,5 hoặc 1 mg mỗi 15 phút. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
Liều duy trì: Khi đã đạt được huyết áp mục tiêu, phải giảm liều dần, thường còn khoảng 2–4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
Tùy theo tình hình bệnh mà mỗi người sẽ sử dụng thuốc với liều dùng khác nhau. Vui lòng liên hệ với Dược sĩ để được tư vấn liều dùng cụ thể nhất.
Cách dùng
Nicardipine chỉ được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục.
Nicardipine chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa trong môi trường y khoa được kiểm soát tốt như bệnh viện và đơn vị chăm sóc tích cực, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor.
Tốc độ truyền thuốc phải được kiểm soát chính xác bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động. Phải theo dõi huyết áp và tần số tim bằng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong khi truyền cho đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi dùng nicardipine.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc Nicardipine 10 ống
Phần lớn các ADR là hậu quả của tác dụng giãn mạch của nicardipin. Các ADR phổ biến nhất là: Đau đầu, chóng mặt, phù ngoại vi, đánh trống ngực và đỏ bừng mặt.
Rất thường gặp:
TKTW: đau đầu.
Thường gặp:
Tim mạch: đỏ bừng mặt, phù ngoại biên, trầm trọng hơn đau thắt ngực, hạ huyết áp, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, đau ngực, ngoại tâm thu, xuất huyết màng tim, tăng nhịp tim trên thất.
TKTW: giảm cảm giác, chảy máu nội sọ, đau, ngủ gà.
Da: ban da, đổ mồ hôi.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, khô miệng.
Nội tiết và chuyển hóa: hạ Kali huyết.
Tại chỗ: phản ứng tại vị trí truyền, đau ở vị trí tiêm.
Tiết niệu: Tiểu ra máu.
Thần kinh cơ: Yếu cơ, đau cơ, dị cảm.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Nicardipine 10 ống thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Tương tác thuốc
Chất ức chế và cảm ứng enzym CYP3A4: Nicardipin chuyển hóa qua CYP3A4. Sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 (như carbamazepin, Rifampicin) hoặc chất ức chế CYP3A4 (như cimetidin, nước bưởi chùm) có thể ảnh hưởng tới nồng độ nicardipin.
Theo dõi lâm sàng khi điều trị đồng thời, hoặc sau khi ngừng một trong hai thuốc.
Cyclosporin, Tacrolimus, sirolimus: Có thể dẫn tới tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương. Cần theo dõi nồng độ các thuốc này và chỉnh liều các thuốc này và/hoặc nicardipin nếu cần thiết.
Digoxin: Theo dõi chặt chẽ nồng độ Digoxin và đáp ứng lâm sàng vì nồng độ có thể tăng khi dùng cùng nicardipin Thuốc chẹn beta và các thuốc điều trị tăng huyết áp khác: Có thể phối hợp, tuy nhiên có thể có tác dụng hiệp đồng cộng dẫn tới hạ huyết áp tư thế đứng
Fentanyl trong gây mê: Nicardipin có hiệp đồng tác dụng với fentanyl gây giảm huyết áp nặng trong gây mê.
Nếu có thắc mắc về những loại thuốc có thể tương tác, hãy tham khảo ý kiến của dược sĩ.
Lưu ý khi sử dụng
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không sử dụng sản phẩm khi nhận thấy có dấu hiệu hư hỏng hoặc tem niêm phong không còn nguyên vẹn.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng để nắm được những lưu ý trong thời gian sử dụng sản phẩm để tránh những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.
Thuốc Nicardipine 10 ống có giá bao nhiêu?
Giá thuốc Nicardipine 10 ống có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc hoặc liên hệ dược sỹ để biết giá chính xác nhất.
Mua thuốc Nicardipine 10 ống chính hãng ở đâu?
Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.
Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:
- 100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
- Giá cả hợp lý nhất thị trường
- Có dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
- Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng
Bạn có thể mua thuốc Nicardipine 10 ống tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:
Cách 1: Mua trực tuyến tại website: https://nhathuocvisuckhoe.com
Cách 2: Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (Dược sĩ đại học tư vấn)
Cách 3: Tới trực tiếp Nhà thuốc tại địa chỉ: 230 Mễ Trì Thượng, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Reviews
There are no reviews yet.