Xin chào, có phải bạn đang tìm hiểu về thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime: Đây là sản phẩm gì? Tác dụng như thế nào? Mua ở đâu và giá bao nhiêu? Hãy cùng dược sĩ PharmaTech giải đáp các câu hỏi trên.
Thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime được sản xuất bởi thương hiệu dược phẩm Demo S.A., Demo S.A. Pharmaceutical Industry, lưu hành với số đăng kí VN-16730-13, được bào chế và đóng gói theo quy cách hộp 1 lọ 1g + 1 ống nước cất pha tiêm 3ml.
Thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime là sản phẩm gì?
Thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime được sử dụng trong hỗ trợ điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với Cefepime.
Thành phần của thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime
Thành phần hoạt chất:
Cefepime: 1g (được bào chế dưới dạng Cefepime hydrochloride monohydrate).
Tác dụng của thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime
Dược lực học
Cefepime có tác dụng đối với hầu hết các chủng vi khuẩn sau trên cả in vitro và nhiễm trùng lâm sàng.
Vi khuẩn gram âm ưa khí: Eterobacter, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
Vi khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus (chỉ những chủng nhạy cảm với methicillinh), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes. Số liệu in vitro sau đã có, nhưng ý nghĩa lâm sàng thì chưa biết.
Cefepime có tác dụng in vitro đối với hầu hết các chủng vi khuẩn sau, tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả của cefepime trong điều trị các nhiễm trùng lâm sàng do những vi khuẩn này gây ra chưa được xác minh trong các thử nghiệm lâm sàng thích hợp và kiểm soát tốt.
Vi khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus epidermidis (chỉ những chủng loại nhạy cảm methicillin), Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus agalactiae.
Vi khuẩn gram âm ưa khí: Acinetobacter calcoaceticus subsp. Iwoffi, Citrobacter dixersus, Citrobacter freundii, Enterobacter agglomerans, Haemophilus influanzae (kể cả những chủng sinh beta-lactamase), Hafnie alvei, Klebsiella oxytoca, Moraxella catarrhalis (kể cả những chủng sinh beta-lactamase), Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri, providencia stuartii, Serratia marcescens.
Các vi khuẩn kỵ khí:
Lưu ý: Cefepime không có tác dụng với hầu hết các chủng Clostridium difficile.
Cơ chế tác dụng:
Cefepime là một kháng sinh diệt khuẩn tác động bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefepime có phổ kháng khuẩn rộng trên in vitro bao gồm các vi khuẩn gram dương và gram âm.
Cefepime có áp lực yếu với các beta-lactamase và xâm nhập nhanh chóng vào các tế bào vi khuẩn gram âm. Trong các tế bào vi khuẩn, đích phân tử của cefepime là các protein liên kết penicillin (PBP).
Dược động học
Sau khi tiêm bắp, Cefepime được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh tùy thuộc vào liều và xuất hiện sau khi tiêm 30 phút.
Cefepime thâm nhập vào phần lớn các mô và các dịch (nước tiểu, mật, dịch màng bụng, dịch phế quản). Trong cơ thể, Cefepime rất ít bị chuyển hóa (chỉ 7% liều). Nửa đời thải trừ khoảng 2 giờ.
Phân phối:
Thể tích phân phối trung bình ở tình trạng ổn định là 18,0 (±2,0)L, sự liên kết với protein huyết thanh của Cefepime xấp xỉ 20% và không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc trong huyết thanh.
Cefepime bài tiết trong sữa người. Một trẻ bú mẹ khoảng 1000ml sữa mỗi ngày có thể nhận được một lượng Cefepime xấp xỉ 0,5mg mỗi ngày.
Chuyển hóa và thải trừ:
Cefepime được chuyển hóa thành N-methylpyrrolidin (NMP) và chất này nhanh chóng chuyển thành N-oxid (NMP-N-oxid). Lượng Cefepime không đổi được tìm thấy trong nước tiểu khoảng 85% liều dùng.
Dưới 1% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng NMP 6,8% dưới dạng NMP-N-oxid và 2,5% dưới dạng epimer của cefepime.
Do sự bài tiết qua thận là con đường đào thải chủ yếu, nên cần điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận và những bệnh nhân đang lọc máu.
Công dụng hay chỉ định của thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime
Thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime được sử dụng điều trị nhiễm khuẩn trong trường hợp:
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: viêm phổi,…
- Nhiễm trùng đường tiết niệu: nhiễm khuẩn tiết niệu,…
- Nhiễm khuẩn ổ bụng: viêm phúc mạc, viêm đường mật,…
- Nhiễm khuẩn huyết
- Nhiễm khuẩn phụ khoa
- Viêm màng não do vi khuẩn
Các trường hợp không dùng thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime hay chống chỉ định của sản phẩm
Không dùng cho người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Người bệnh có phản vệ với Penicillin.
Không nên dùng trên bệnh nhân suy thận mức độ nặng.
Không dùng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú và trẻ em dưới 2 tháng tuổi.
Liều dùng và cách dùng của thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime
Liều dùng
Đối với người lớn và trẻ em cân nặng trên 40kg
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mức độ nhẹ và trung bình: liều dùng từ 0,5 – 1g/ 12 giờ/ lần x 02 lần/ ngày. Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.
- Trường hợp các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình khác, không bao gồm nhiễm khuẩn tiết niệu: liều dùng 1g/ 12 giờ/ lần x 02 lần/ ngày. Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.
- Nhiễm khuẩn nặng: liều dùng 2g/ 12 giờ/ lần x 02 lần/ ngày. Tiêm tĩnh mạch.
- Nhiễm khuẩn rất nặng: liều dùng 2g/ 08 giờ/ lần x 03 lần/ ngày. Tiêm tĩnh mạch.
Đối với trẻ em trên 2 tháng tuổi và người bệnh có cân nặng dưới 40kg
- Trường hợp viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn da – mô mềm: Liều dùng dựa trên cân nặng, mỗi 12 giờ tiêm liều 50mg/kg/12 giờ/lần x 02 lần/ ngày, thời gian điều trị 7- 10 ngày.
- Trường hợp nhiễm khuẩn mức độ nặng thì khoảng cách giữa các liều là 8 giờ/ lần. Tiêm tĩnh mạch
- Nhiễm khuẩn huyết, Viêm màng não, sốt do giảm bạch cầu: liều 50mg/kg/ 8 giờ x 03 lần/ ngày, thời gian điều trị trong 7-10 ngày.
Cách dùng
Thuốc Verapime được bào chế dưới dạng bột pha tiêm kèm dung môi pha tiêm.
Đường dùng: Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp sâu. Dùng dung môi pha tiêm đã có pha vào lọ thuốc Verapime, sau đó lắc đều cho thuốc hoà tan hoàn toàn để tạo dung môi đồng nhất.
Lưu ý: Pha ngay trước tiêm để tránh nhiễm khuẩn.
Tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime
Trong quá trình sử dụng thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime đã có báo cáo về những tác dụng phụ có thể gặp phải.
- Rối loạn tiêu hoá: nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng.
- Da: nổi mẩn, phát ban, ngứa, mề đay.
- Sốt, đau đầu.
- Sốc phản vệ, giảm bạch cầu rất ít gặp.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Tương tác thuốc
Chưa có báo cáo về những tương tác thuốc có thể xảy ra trong quá trình sử dụng chung sản phẩm với những loại thuốc khác.
Nếu có thắc mắc về những loại thuốc có thể tương tác, hãy tham khảo ý kiến của dược sĩ.
Lưu ý khi sử dụng
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không sử dụng sản phẩm khi nhận thấy có dấu hiệu hư hỏng hoặc tem niêm phong không còn nguyên vẹn.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng để nắm được những lưu ý trong thời gian sử dụng sản phẩm để tránh những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.
Thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime có giá bao nhiêu?
Giá thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc hoặc liên hệ dược sỹ để biết giá chính xác nhất.
Mua thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime chính hãng ở đâu?
Để tránh mua phải hàng không đảm bảo chất lượng, quý khách hàng nên chọn những điểm bán uy tín. NHÀ THUỐC VÌ SỨC KHỎE là hệ thống nhà thuốc đạt chuẩn GPP – Thực hành tốt nhà thuốc được sở y tế Hà Nội cấp chứng nhận.
Các mặt hàng tại Nhà thuốc Vì Sức Khỏe luôn đảm bảo:
- 100% chính hãng: Đảm bảo về hạn sử dụng và chất lượng
- Giá cả hợp lý nhất thị trường
- Có dược sỹ đại học hỗ trợ tư vấn sử dụng 24/7
- Giao hàng toàn quốc và chỉ thu tiền sau khi quý khách kiểm tra hàng
Bạn có thể mua thuốc kháng sinh dạng tiêm Verapime tại hệ thống nhà thuốc Vì Sức Khỏe theo một trong ba hình thức:
- Mua trực tuyến tại website: http://nhathuocvisuckhoe.com
- Gọi tới tổng đài: 0982 659 190/ 0389 804 333 (Dược sĩ đại học tư vấn)
- Tới trực tiếp Nhà thuốc đạt chuẩn GPP. Địa chỉ: 141 Nam Dư, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.